Quyết định 68/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 68/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Trương Ngọc Hân
Ngày ban hành: 28/12/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2007/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 28 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 97/2007/NQ.HĐND.K7 ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc phê chuẩn Quy định chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68 /2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bao gồm:

a) Cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo), hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ sở dân số, gia đình và trẻ em.

b) Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.

2. Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều này hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.

Điều 2. Cơ sở ngoài công lập

1. Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.

3. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Cơ sở ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.

2. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập như cơ sở công lập. Các cơ sở ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở ngoài công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

4. Tài sản của cơ sở ngoài công lập bao gồm tài sản của cá nhân, tập thể tham gia góp vốn khi thành lập và phần tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động; trong đó tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở ngoài công lập không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.

5. Trường hợp cơ sở ngoài công lập ngừng hoạt động, phải giải thể thì vận dụng theo trình tự, thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP

Điều 4. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất

1. Cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước. Nhà nước miễn tiền thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc nhà nước quản lý trong thời hạn 5 năm đầu hoạt động, từ năm thứ 6 trở đi thì Nhà nước cho thuê theo đơn giá thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở ngoài công lập của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành.

2. Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Uỷ ban nhân dân Tỉnh khuyến khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn sửa chữa, xây dựng trong thời hạn 5 năm của các tổ chức tín dụng đối với các tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập thuê.

3. Cơ sở ngoài công lập tự cải tạo, nâng cấp, sửa chữa có nhu cầu vay vốn thì được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của Tỉnh.

4. Miễn phí xây dựng đối với cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất thuộc đối tượng phải nộp phí xây dựng.

5. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng hạ tầng nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng (trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định) cho cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng.

Điều 5. Giao đất, cho thuê đất

1. Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, phục vụ lợi ích công cộng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

2. Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em phục vụ lợi ích công cộng và các công trình khác được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng miễn tiền sử dụng đất; hoặc thuê đất nhưng được miễn thu tiền thuê đất trong thời hạn được nhà nước giao đất, cho thuê đất.

3. Cơ sở ngoài công lập nêu tại khoản 1,2 Điều này phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư (nếu có) và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng cho cơ sở ngoài công lập vay vốn trong thời hạn 5 năm để thực hiện nhiệm vụ này.

4. Trường hợp cơ sở công lập, bán công chuyển sang loại hình ngoài công lập thì được tiếp tục sử dụng đất giao không thu tiền, hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước cho thuê đất theo khoản 1, 2 Điều này.

5. Cơ sở ngoài công lập phải sử dụng đất đúng mục đích; trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở ngoài công lập bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp lại toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích, và phải nộp lại những khoản cơ sở ngoài công lập được ưu đãi theo quy định này.

6. Thủ tục, trình tự giao đất, cho thuê đất, bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng, miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển tài sản gắn với quyền sử dụng đất từ hình thức công lập, bán công sang ngoài công lập thực hiện theo quy định.

7. Cơ sở ngoài công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai. Không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của mình để thực hiện thế chấp tài sản khi cầm cố, vay vốn.

Điều 6. Xử lý tài sản trên đất khi chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập

Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Mục VI Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ.

Ưu tiên cho tập thể, cá nhân đang làm việc tại các cơ sở công lập mua lại tài sản để chuyển sang cơ sở ngoài công lập theo phương án xử lý tài sản đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn trong thời hạn 5 năm của các tổ chức tín dụng cho người có nhu cầu vay vốn mua lại tài sản.

Điều 7. Lệ phí trước bạ; thuế giá trị gia tăng; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp

Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Mục VII Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ.

Điều 8. Huy động vốn đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Mục VIII Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ.

Điều 9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, khen thưởng người lao động

1. Người lao động thuộc cơ sở ngoài công lập thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền lương theo hệ số lương hiện hưởng trong 2 năm đầu hoạt động (không bao gồm các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp ưu đãi, khu vực, thu hút, trách nhiệm, độc hại, làm thêm,...) cho các cơ sở ngoài công lập để chi trả cho người lao động thuộc biên chế trong các cơ sở công lập, bán công chuyển sang cơ sở ngoài công lập và tiếp tục công tác trong cơ sở ngoài công lập.

3. Tập thể và người lao động trong các cơ sở ngoài công lập có thành tích xuất sắc được Nhà nước khen thưởng các danh hiệu như các cơ sở công lập và được hưởng tiền thưởng theo mức quy định từ nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 10. Đào tạo cán bộ

Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền học phí, chi phí mua tài liệu học tập, làm luận án tốt nghiệp cho người lao động thuộc cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo dài hạn (trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học), cụ thể các khoản hỗ trợ như sau:

a) Tiền học phí:

Thanh toán tiền học phí chính khoá theo thông báo và chứng từ thu hợp pháp của nơi đào tạo.

b) Tiền mua tài liệu:

Thanh toán khoán tiền mua tài liệu như sau:

- Lớp sau đại học: 1.000.000 đồng/người/năm học;

- Lớp đại học: 500.000 đồng/người/năm học;

- Lớp cao đẳng, trung cấp: 400.000 đồng/người/năm học.

Thanh toán tiền khoán mua tài liệu được cấp một năm một lần vào giữa năm học

c) Tiền làm luận án tốt nghiệp đối với các lớp sau đại học:

Thanh toán khoán tiền làm luận án tốt nghiệp như sau:

- Tiến sĩ và tương đương: 20.000.000 đồng/người.

- Thạc sĩ và tương đương: 10.000.000 đồng/người.

Thanh toán khoán tiền làm luận án tốt nghiệp cho đối tượng sau khi đối tượng được nơi đào tạo xác nhận đã tốt nghiệp.

Điều 11. Nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách khuyến khích

1. Cơ sở ngoài công lập thuộc cấp nào quyết định thành lập do ngân sách cấp đó chi hỗ trợ. Hàng năm Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động bố trí ngân sách dành chi chính sách khuyến khích xã hội hoá theo quy định này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập chịu trách nhiệm kiểm tra, xem xét, đề xuất, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt hỗ trợ chính sách khuyến khích theo Quyết định này cho các cơ sở ngoài công lập.

3. Khi được Uỷ ban nhân dân các cấp phê duyệt, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp hỗ trợ kinh phí cho cơ sở ngoài công lập.

Chương III

NGUỒN THU VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ TÀI CHÍNH

Điều 12. Nguồn thu; phân phối kết quả tài chính; trách nhiệm của cơ sở ngoài công lập

Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Mục X, Mục XI, Mục XII Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP

Điều 13. Quản lý nhà nước đối với cơ sở ngoài công lập

1. Giao các sở, ngành cấp Tỉnh: Giáo dục Đào tạo, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hóa Thông tin, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên Môi trường, Thể dục Thể thao, Uỷ ban Dân số Gia đình, Trẻ em, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước như sau:

a) Bố trí cán bộ theo dõi, quản lý cơ sở ngoài công lập để giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập.

b) Định kỳ hàng quý và hàng năm, lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở ngoài công lập và đánh giá tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng gửi Cục Thống kê.

2. Cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngoài công lập tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xử lý vi phạm đối với cơ sở ngoài công lập trong quá trình hoạt động.

3. Các cơ sở ngoài công lập hoạt động có sai phạm nghiêm trọng phải đình chỉ hoạt động. Cấp nào cấp giấy phép cho cơ sở ngoài công lập, thì cấp đó quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở ngoài công lập.

Cơ quan ra quyết định đình chỉ hoạt động cơ sở ngoài công lập phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

4. Cục Thuế Tỉnh cấp mã số thuế cho cơ sở ngoài công lập, định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh tình hình ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở ngoài công lập.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định việc xây dựng mới nhà, cơ sở hạ tầng để cơ sở ngoài công lập thuê; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ xét hưởng ưu đãi thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Tỉnh quản lý; hướng dẫn thực hiện chế độ miễn phí xây dựng và hỗ trợ chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan rà soát quỹ đất, điều chỉnh quy hoạch đất đai, dành quỹ đất ưu tiên cho việc xây dựng các cơ sở ngoài công lập; hướng dẫn thủ tục, trình tự giao đất, cho thuê đất. Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính trong quá trình giao đất, cho thuê đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở ngoài công lập.

3. Các sở, ngành cấp Tỉnh: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế, Văn hoá - Thông tin; Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Thể dục Thể thao; Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, tiến hành xây dựng quy hoạch, đề án phát triển xã hội hóa phù hợp với từng lĩnh vực trong từng giai đoạn, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện hàng năm.

4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động bố trí nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho các cơ sở ngoài công lập vào dự toán ngân sách địa phương hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định về đơn giá thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở ngoài công lập.

5. Ban Thi đua khen thưởng Tỉnh hướng dẫn quy trình, thủ tục xét, khen thưởng các danh hiệu thi đua đối với tập thể và người lao động làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.

6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: rà soát quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; hàng năm, chủ động bố trí nguồn thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập thuộc cấp huyện quản lý.

7. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ngành Tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phản ảnh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh, đồng gửi đến Sở Tài chính để kịp thời giải quyết./.