Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án sắp xếp và xây dựng mô hình tổ chức, quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 1126/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Ca
Ngày ban hành: 29/05/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1126/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 29 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;

Căn cứ Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.

Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 89/TTr-SGTVT ngày 26/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp và xây dựng mô hình tổ chức, quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm:

Việc sắp xếp và xây dựng mô hình tổ chức quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, tránh lãng phí xã hội và phát triển bền vững các tuyến vận tải. Phù hợp với Quy hoạch phát triển tổng thể giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống bến xe, bãi đỗ xe taxi và các tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Mục tiêu:

- Sắp xếp lại các loại hình vận tải khách, tuyến vận tải tại từng bến xe để phát huy hiệu quả hoạt động, tránh chồng chéo, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

- Chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý hoạt động của các bến xe theo đúng quy định của Nhà nước.

- Tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khai thác bến xe, thực hiện xã hội hóa các bến xe trên địa bàn tỉnh.

- Đầu tư, xây dựng các bến xe ô tô khách theo từng giai đoạn, đảm bảo các tiêu chí theo quy định (Các bến xe khai thác tuyến liên tỉnh phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn tại Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông Vận tải). Phát huy vai trò quản lý của các bến xe trong hoạt động vận tải khách; phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về vận tải.

II. NỘI DUNG SẮP XẾP HỆ THỐNG BẾN XE VÀ CÁC LUỒNG TUYẾN VẬN TẢI

1. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, thực hiện các nội dung sau:

- Giảm số lượng bến xe liên tỉnh từ 12 bến xuống còn 09 bến

- Chuyển 03 bến (Chợ Lục, Nam Trung, Hưng Nhân) thành bến xe nội tỉnh.

- Chuyển các tuyến liên tỉnh từ 03 bến xe Chợ Lục, Nam Trung, Hưng Nhân về bến xe Thái Thụy, Tiền Hải và Hưng Hà.

- Điều chỉnh lại hành trình của một số tuyến liên tỉnh, bố trí hướng tuyến khai thác tại mỗi bến xe tránh chồng chéo luồng tuyến, tránh đi vào khu vực trung tâm thành phố Thái Bình.

- Chuyển các tuyến trên 300km tại bến không đủ tiêu chuẩn (bến xe Quỳnh Côi) về các bến đủ tiêu chuẩn (Bến xe Thành phố và bến xe Hưng Hà)

2. Giai đoạn sau năm 2020, thực hiện một số nội dung sau:

- Bố trí các tuyến vận tải khách liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên về hoạt động tại 04 bến xe vùng (bến xe phía Tây thành phố Thái Bình, Hưng Hà, Thái Thụy, Tiền Hải)

- Chuyển các tuyến từ 300 km trở lên:

+ Từ bến xe Kiến Xương về bến xe phía Tây thành phố

+ Từ bến xe Đông Hưng về bến xe phía Tây thành phố, Hưng Hà

- Điều chỉnh tuyến liên tỉnh tại 04 bến xe vùng phù hợp mạng lưới giao thông

- Chuyển toàn bộ các tuyến liên tỉnh (trừ tuyến Hà Nội) từ bến xe thành phố về bến xe phía Tây thành phố.

3. Thời gian điều chuyển các tuyến liên tỉnh:

- Trước ngày 31/12/2015 hoàn thành việc điều chuyển, sắp xếp các tuyến vận tải khách có cự ly từ 300 km trở lên tại một số bến xe không đạt tiêu chuẩn về bến xe đạt tiêu chuẩn theo Thông tư 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải.

- Trước ngày 31/3/2016 hoàn thành việc điều chuyển, sắp xếp các tuyến vận tải khách liên tỉnh theo nội dung 2.1, mục II, phần II của đề án.

III. MÔ HÌNH QUẢN LÝ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

1. Mô hình quản lý bến xe trên địa bàn tỉnh Thái Bình:

- Các bến đã xã hội hóa hiện đang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp: Giữ nguyên mô hình quản lý, bao gồm các bến xe Hoàng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Côi, Bồng Tiên.

- Các bến xe do Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện quản lý: Thực hiện bán để chuyển đổi mô hình hoạt động sang mô hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Bình: Thực hiện chuyển đổi từ mô hình Ban Quản lý sang mô hình Công ty cổ phần thời gian đầu để đảm bảo ổn định Nhà nước nắm giữ 51% vốn, sau đó hàng năm sẽ thực hiện thoái vốn Nhà nước theo kế hoạch.

2. Thời gian hoàn thành việc chuyển đổi mô hình:

Thời gian hoàn thành chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý các bến xe trên địa bàn tỉnh, trước tháng 7/2016.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Giải pháp về cơ chế chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách:

Thực hiện theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tại các bến xe:

- Điều tiết luồng tuyến tại các bến xe theo hướng ưu tiên tổ chức vận tải liên tỉnh tại các bến xe có cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tốt, đặc biệt là các bến xe trung tâm.

- Tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ và ứng dụng phần mềm quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tại các bến xe.

+ Đối với bến xe loại 1 và loại 2: Bán vé điện tử kết hợp ứng dụng kiểm soát vé thông minh như sử dụng vé thẻ, vé có kết nối với các phương thức vận tải khác.

+ Đối với các bến xe loại 3 và loại 4 trở lên, bắt buộc niêm yết điện tử các thông tin gồm: Chất lượng dịch vụ, biểu đồ chạy xe, giá vé, giờ xe xuất bến và đều phải xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử có phản hồi ý kiến của hành khách, khách hàng.

+ Mỗi bến xe sẽ nghiên cứu để ứng dụng phần mềm quản lý hoạt động nội bộ của bến để kiểm soát an toàn và an ninh trật tự.

3. Giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước:

Các sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo các lực lượng chức năng, lực lượng tuần tra, kiểm soát tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp, đơn vị vi phạm trong hoạt động vận tải khách để kiểm soát có hiệu quả hoạt động vận tải.

4. Giải pháp về nhân lực:

Trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu, tổ chức bộ máy, lựa chọn nhân lực có trình độ, kinh nghiệm, năng lực công tác để bố trí sắp xếp; Ưu tiên sử dụng nhân lực hiện đang làm việc tại đơn vị.

Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu về số lượng, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý.

5. Giải pháp về quy hoạch:

Rà soát quy hoạch bến xe đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đảm bảo có các vị trí quy hoạch bến xe phù hợp, ổn định, lâu dài.

Sở Giao thông vận tải thực hiện rà soát và công bố kết quả sắp xếp lại mạng lưới luồng tuyến, doanh nghiệp và phương tiện hoạt động tại các bến xe phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển chung, tạo điều kiện cho các bến xe khai thác hiệu quả.

(có Đề án kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện đề án theo từng giai đoạn; đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu việc chuyển đổi mô hình quản lý của Ban Quản lý Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Bình.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để thực hiện cổ phần hóa, xã hội hóa bến xe.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc hỗ trợ lãi suất vốn vay các tổ chức tín dụng để nâng cấp, mở rộng bến xe ô tô trong tỉnh theo hình thức xã hội hóa.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất khi chuyển đổi các bến xe; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc miễn tiền thuê đất quy định tại Điều 6, Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ khi thực hiện xã hội hóa bến xe.

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở ban ngành hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch địa điểm, quy hoạch chi tiết các bến xe.

- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện xã hội hóa bến xe.

- Các sở ban ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp thực hiện theo từng giai đoạn và hướng dẫn các tổ chức, cơ sở triển khai thực hiện; theo dõi giám sát quá trình thực hiện tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện theo nội dung đề án được duyệt.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp các bến xe do Ủy ban nhân dân huyện quản lý sang hoạt động theo mô hình của Luật Doanh nghiệp theo đúng tiến độ của Đề án;. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan triển khai xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện nội dung của đề án theo từng giai đoạn ở địa phương. Quy hoạch, bố trí quỹ đất hợp lý (về vị trí, diện tích) dành cho các bến đầu, bến cuối của các tuyến xe buýt để phục vụ thuận lợi cho việc trung chuyển hành khách ngành khi thực hiện sắp xếp các luồng tuyến vận tải.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thành và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CTXDGT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Ca

 

ĐỀ ÁN

SẮP XẾP VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1126/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND tỉnh)

Phần mở đầu

1. Sự cần thiết lập đề án

Sau khi đất nước ta được hoàn toàn giải phóng và thực hiện đường lối đổi mới, Nhà nước đã quan tâm phát triển kinh tế xã hội nói chung, giao thông vận tải nói riêng. Nhiều chủ trương, giải pháp đã được Đảng, Nhà nước hoạch định nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh. Trong lĩnh vực vận tải, đã thu hút được các nguồn lực tài chính trong xã hội đầu tư phát triển các phương tiện vận tải, hệ thống bến xe khách. Sự phát triển đó đã góp phần tích cực cho việc phát triển kinh tế xã hội và thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân. Mặt khác, trong lĩnh vực vận tải hành khách, loại hình vận tải bằng ô tô chiếm vai trò chủ đạo. Số lượng ô tô vận tải hành khách tăng bình quân 10%/năm. Hệ thống các bến xe của tỉnh nhà phát triển nhanh chóng, bình quân mỗi huyện, thành phố có 02 bến xe. Các tuyến vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô tăng nhanh.

Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, đã nảy sinh một số bất cập trong tổ chức, quản lý. Những năm gần đây, nguồn cung vận tải khách đã vượt quá nhu cầu, các tuyến vận tải chồng chéo về hành trình, xuất hiện hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh. Số lượng bến xe trên địa bàn tuy nhiều song số bến xe đạt đủ các tiêu chí và khang trang hiện đại còn ít; Hoạt động của các bến xe còn nhỏ lẻ, manh mún, không hiệu quả, thiếu tính kết nối. Việc xã hội hóa, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư khai thác các bến xe còn chậm, thiếu cơ chế chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách. Mô hình bến xe chưa thống nhất, chưa đúng với quy định.

Do vậy, việc xây dựng “Đề án sắp xếp và xây dựng mô hình tổ chức quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030” nhằm khắc phục những hạn chế trong lĩnh vực vận tải hành khách, cụ thể là: sắp xếp và tổ chức lại các loại hình vận tải, các tuyến vận tải tại các bến xe để phát triển ổn định; xây dựng mô hình quản lý, khai thác hệ thống bến xe phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động.

2. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án

- Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị TW lần thứ 4 khóa XI, đề ra mục tiêu trọng tâm về hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

- Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.

- Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

- Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

- Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;

- Thông tư 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;

- Văn bản số 7835/BGTVT-VT ngày 01/7/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT V/v phát triển xã hội hóa đầu tư, khai thác và nâng cao hiệu quả quản lý đối với bến xe ô tô khách;

- Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 07/10/2008 của UBND Tỉnh Thái Bình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020;

- Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 26/02/2014 của UBND tỉnh V/v phê duyệt Quy hoạch hệ thống bến xe, bãi đỗ xe taxi và các tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

- Văn bản số 1291/UBND-GT ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về việc lập Đề án sắp xếp và xây dựng mô hình quản lý các bến xe khách trên địa bàn tỉnh.

- Văn bản số 1173/UBND-CTXDGT ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh Thái Bình về việc thực hiện Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ BẾN XE VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

Thái Bình là tỉnh thuộc đồng bằng ven biển ở phía nam châu thổ sông Hồng, bốn phía bao bọc bởi sông và biển. Phía bắc và tây bắc tiếp giáp Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên. Phía tây và tây nam giáp Hà Nam, Nam Định, phía đông giáp biển. Thái Bình nằm trên trục giao thương kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

Thái Bình có 01 thành phố và 07 huyện (Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư) với 286 xã, phường, thị trấn. Diện tích của tỉnh tương đối nhỏ, tỷ lệ đô thị hóa thấp nhưng mật độ dân số cao so với bình quân cả nước. Thái Bình có hơn một triệu dân sinh sống và làm việc ở các thành phố lớn, các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Bộ. Số lượng người dân làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao.

Thái Bình không nằm trên trục giao thông huyết mạch mang tầm quan trọng cấp quốc gia, hiện chỉ có quốc lộ 10, quốc lộ 39 với vai trò cấp vùng. Nhìn chung nền kinh tế của tỉnh trong thời gian qua phát triển tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống giao thông, mạng lưới vận tải.

Nguồn thu ngân sách của tỉnh còn nhiều hạn chế, khả năng trợ giá cho vận tải hành khách công cộng, đầu tư cơ sở hạ tầng bến bãi khó khăn.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ BẾN XE VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

1. Đánh giá về mạng lưới hệ thống giao thông đường bộ

Tuyến vận tải khách của Thái Bình chủ yếu tập trung trên QL10, QL39 và phân bố lệch. Cụ thể, hành khách liên tỉnh khu vực Kiến Xương, Tiền Hải đều phải qua Thành phố. Đặc biệt Tiền Hải, nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và du lịch biển lại chưa có mạng lưới giao thông kết nối với các tỉnh lân cận tương xứng.

Hiện nay, một số tuyến giao thông quan trọng đang được đầu tư xây dựng như: tuyến quốc lộ nối từ Thái Bình đi Hà Nam, Quốc lộ 37B. Tuyến đường bộ ven biển đã được đưa vào quy hoạch. Trong tương lai khi các tuyến đường này hoàn thành sẽ giảm tải cho quốc lộ 10 qua Thái Bình, rút ngắn quãng đường đi lại của hành khách và khai thác tiềm năng kinh tế biển,

Có thể nói mạng lưới giao thông của Thái Bình phát triển khá sớm so với các địa phương trong cả nước, hình thành khá rõ ràng và ổn định. Tuy nhiên, mạng lưới chưa được hoàn chỉnh, chưa đảm bảo tính đồng bộ, liên thông. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường sá còn thấp, khó đáp ứng khi lưu lượng giao thông tăng, phương tiện có tải trọng lớn.

2. Đánh giá về vận tải hành khách bằng xe ô tô, các bến xe khách

Vận tải hành khách của Thái Bình chủ yếu bằng ô tô, không có vận tải đường sắt, đường hàng không và đường thủy. Những năm qua vận tải khách bằng ô tô đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân.

Hiện nay có 80 đơn vị vận tải khách theo tuyến cố định, 1200 xe khách tham gia kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh, trong đó có 800 xe khách của Thái Bình và 400 xe của tỉnh ngoài. Có hơn 200 tuyến vận tải khách từ Thái Bình đi 35 tỉnh, thành phố trên cả nước. Loại hình kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có 47 phương tiện khai thác 05 tuyến buýt nội tỉnh từ Thành phố đi các huyện. Vận tải khách bằng taxi có 07 đơn vị tham gia với hơn 350 phương tiện. Có khoảng 100 phương tiện chuyên kinh doanh vận tải khách bằng xe ô tô theo hợp đồng.

Trên địa bàn toàn tỉnh có 14 bến xe đã được công bố, xếp loại theo Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ GTVT (Phụ lục 1- Hiện trạng hệ thống bến xe ô tô khách).

Ưu điểm

Đến nay, có 04/14 bến đã được xã hội hóa (bến xe Hoàng Hà, bến xe Bồng Tiên, bến xe Đông Hưng, bến xe Quỳnh Côi), 05/14 bến có cơ sở vật chất trang thiết bị tương đối khang trang (bến xe Trung tâm Thành phố Thái Bình, bến xe Hoàng Hà, bến xe trung tâm Thái Thụy, bến xe Hưng Hà, Hưng Nhân).

Đã hình thành mạng lưới vận tải hành khách theo tuyến cố định để phục vụ thuận lợi nhu cầu đi lại của nhân dân, gồm hơn 200 tuyến vận tải khách, trung bình hàng ngày có 879 lượt xe xuất bến đi 35 tỉnh thành phố khác trên cả nước (Phụ lục 2 - Tần suất xe chạy và lượng khách của các tuyến nội tỉnh; Phụ lục 3 - Danh sách tuyến liên tỉnh và tần suất xe chạy của các bến xe).

Phương tiện vận tải hành khách bằng xe ô tô phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Nhiều phương tiện mới, chất lượng cao được đưa vào khai thác góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đáp ứng thuận lợi nhu cầu đi lại của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội. Một số tuyến vận tải khách chất lượng cao từ Thái Bình đi Hà Nội, Gia Lai, Quảng Ninh, Điện Biên, Đắc Lắc được duy trì ổn định, vận hành tốt.

Hạn chế

Trong 14 bến xe đã được công bố đưa vào khai thác theo Thông tư 24, nhiều hạng mục cơ sở hạ tầng bến, hệ thống trang thiết bị,... chưa đủ điều kiện, chưa đáp ứng các quy chuẩn hiện hành (Phụ lục 4 - Quy chuẩn bến xe khách theo QCVN 45:2012/BGTVT). Các bến xe từ loại 1 đến loại 4 vẫn chưa lắp đặt thiết bị để kết nối internet giữa các bến xe khách có liên quan với nhau và với cơ quan quản lý tuyến, đồng thời thực hiện quản lý và báo cáo qua phần mềm theo quy định.

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Thông tư 49/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, các đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác bến xe phải là doanh nghiệp, hợp tác xã. Đến nay mô hình bến xe khách trên địa bàn tỉnh còn chưa thống nhất và chưa đúng với quy định hiện hành.

Hoạt động quản lý, tác nghiệp tại bến xe chưa đáp ứng được quy định như: chưa niêm yết thông tin tuyến vận tải, chất lượng dịch vụ trên tuyến, quy trình tác nghiệp, nội quy bến; chưa nghiêm túc thực hiện quy trình xe ra vào bến; nhân sự quản lý và điều hành tại các bến thiếu và yếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhiều bến chỉ là nơi dừng đỗ và đóng dấu lệnh vận chuyển cho các phương tiện được chấp thuận khai thác tại bến, không thể hiện được vai trò của bến xe.

Số lượng bến xe tuy nhiều nhưng vị trí một số bến còn bố trí gần nhau, chủ yếu tập trung nằm dọc trên các trục giao thông chính nên đã hình thành nhiều tuyến vận tải chồng chéo. Tình trạng đón trả khách dọc đường không đúng nơi quy định diễn ra phổ biến đã làm cho lượng khách bị phân tán, gây mất trật tự an toàn giao thông. Hoạt động của các bến xe cũng như của các đơn vị vận tải không hiệu quả, tình trạng xe bỏ chuyến ngày càng tăng, nhất là đối với các tuyến xe đường dài.

Các đơn vị vận tải hạn chế về quy mô, năng lực quản lý và cung ứng dịch vụ. Việc kinh doanh vận tải khách chưa chuyên nghiệp, bài bản. Cung cách làm việc của lái xe, nhân viên phục vụ còn hạn chế. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ doanh nghiệp, chủ phương tiện vận tải trong tác nghiệp vận tải và công tác quản lý. Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn chưa được rộng rãi.

3. Nguyên nhân của những hạn chế

Một là: Hệ thống các văn bản quản lý, nhất là các Nghị định, Thông tư quy định về quản lý hoạt động vận tải còn thiếu tính ổn định, chưa đồng bộ, thống nhất và chưa theo kịp với diễn biến thực tế của hoạt động vận tải. Cụ thể như chậm quy định điều kiện cơ sở vật chất, các yêu cầu trong việc lập quy hoạch, đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý khai thác bến xe khách. Quy định về việc mở mới tuyến vận tải khách liên tỉnh còn chưa chặt chẽ (nhất là quy định về hành trình chạy xe trên tuyến) dẫn đến tình trạng các luồng tuyến vận tải bị trùng lặp về hành trình chạy xe.

Hai là: Các bến xe trên địa bàn tỉnh được hình thành từ thời kỳ kinh tế tập trung (bao cấp), mô hình tổ chức quản lý khai thác chậm được đổi mới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Chưa đa dạng hóa các loại hình kinh doanh phụ trợ, chủ yếu dựa vào nguồn thu dịch vụ xe ra vào bến, dẫn đến hoạt động của các bến xe thiếu hiệu quả. Việc kết nối giữa các loại hình vận tải tại các bến xe còn hạn chế (liên tỉnh, nội tỉnh, xe buýt, xe trung chuyển, taxi). Vai trò quản lý nhà nước về vận tải của các bến xe chưa được phát huy.

Ba là: Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về vận tải của Sở GTVT thời gian qua, cũng như các địa phương đơn vị liên quan chưa cao.

Bốn là: Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh cho bến xe rất hạn chế trong khi đó chưa có cơ chế chính sách kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khai thác các bến xe (xã hội hóa).

Phần thứ hai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG SẮP XẾP VÀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

Việc sắp xếp và xây dựng mô hình tổ chức quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, tiết kiệm chi phí và phát triển bền vững. Phù hợp với Quy hoạch phát triển tổng thể giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống bến xe, bãi đỗ xe taxi và các tuyến vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

2. Mục tiêu chung

Bố trí, đầu tư xây dựng các bến xe ô tô khách theo từng giai đoạn, đảm bảo các tiêu chí theo quy định. Nâng cao vai trò của các bến xe trong hoạt động vận tải khách; phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về vận tải.

Chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý hoạt động bến xe, tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khai thác bến xe trên địa bàn tỉnh.

3. Mục tiêu cụ thể

Các bến xe khai thác tuyến liên tỉnh phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo Thông tư 49/2012/TT-BGTVT với các khu chức năng của bến xe được thiết kế đồng bộ gồm: nhà chờ, nhà điều hành, cổng ra vào, công trình dịch vụ thương mại phụ trợ đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ. Tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động tại các bến xe.

Sắp xếp lại các loại hình vận tải khách, tuyến vận tải tại từng bến xe để phát huy hiệu quả hoạt động, tránh chồng chéo, mất trật tự an toàn giao thông.

Thực hiện xã hội hóa các bến xe trên địa bàn tỉnh.

II. NỘI DUNG SẮP XẾP HỆ THỐNG BẾN XE VÀ CÁC LUỒNG TUYẾN VẬN TẢI

1. Nguyên tắc sắp xếp

- Hạn chế tối đa sự chồng chéo của các tuyến vận tải, nhất là các tuyến vận tải không được phép đi vào trung tâm Thành phố Thái Bình gây nên tình trạng đón trả khách không đúng quy định, tranh giành khách, phát huy tối đa hiệu quả của các tuyến đường tránh, đường vành đai.

- Căn cứ vào nhu cầu, mật độ đi lại tại các khu vực, các huyện, thành phố để bố trí, đầu tư các bến xe liên tỉnh.

- Khảo sát, đánh giá, phân loại từng bến để phân chia phạm vi hoạt động của các tuyến vận tải hoạt động tại bến; từng bước đầu tư các bến xe, nhất là các bến xe quan trọng (bến xe hoạt động tuyến liên tỉnh) có nhu cầu đi lại và tiềm năng vận tải cao.

2. Nội dung sắp xếp

2.1. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020

Căn cứ đặc điểm, mật độ dân số tỉnh Thái Bình (Phụ lục 5 - Cơ cấu hành chính dân số tỉnh Thái Bình); Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020; hiện trạng mạng lưới các tuyến đường, mạng lưới giao thông liên vùng; vị trí các điểm dừng đón trả khách tuyến cố định (Phụ lục 6 - Danh sách vị trí các điểm dừng đón trả khách); đặc điểm vị trí địa lý của tỉnh và nhu cầu đi lại của nhân dân.

Giai đoạn này thực hiện sắp xếp một số nội dung sau: giảm số lượng bến xe liên tỉnh từ 12 bến xuống 09 bến; chuyển 03 bến (Chợ Lục, Nam Trung, Hưng Nhân) thành bến xe nội tỉnh; chuyển các tuyến liên tỉnh từ 03 bến này về bến xe Thái Thụy, Tiền Hải và Hưng Hà; điều chỉnh lại hành trình của một số tuyến liên tỉnh, tránh chồng chéo luồng tuyến; chuyển các tuyến trên 300km tại bến không đủ tiêu chuẩn (Quỳnh Côi) về các bến đủ tiêu chuẩn (Bx Thành phố và Hưng Hà). Cụ thể như sau:

a. Sắp xếp 09 bến xe liên tỉnh (Phụ lục 7 - Quy mô diện tích, vị trí các bến xe liên tỉnh) như sau:

- Bến xe Trung tâm TP Thái Bình phục vụ các tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt.

+ Theo QL10 - QL39 qua cầu Triều Dương đi Tuyên Quang, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Thái Nguyên, Yên Bái, Lạng Sơn, bến xe phía Bắc Hà Nội, Bắc Giang.

+ Theo QL10 qua cầu Tân Đệ đi Nam Định, Hà Nội, Hòa Bình, Bắc Ninh, Phú Thọ, Bắc Cạn, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Theo QL10 qua cầu Nghìn đi Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh.

- Bến xe Hoàng Hà phục vụ một số tuyến liên tỉnh của Công ty, xe buýt và một số tuyến liên tỉnh khác. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh thành phố sau:

+ Theo QL10 qua cầu Tân Đệ đi Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Theo QL10 - QL39 qua cầu Triều Dương đi Sơn La.

+ Theo QL10 qua cầu Nghìn đi Quảng Ninh.

- Bến xe Thị trấn Hưng Hà phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL39 qua cầu Triều Dương đi Hà Nội, Tuyên Quang, Điện Biên

+ Theo QL39 - đường Thái Bình - Hà Nam (sau khi hoàn thành) ra QL10 qua cầu Nghìn đi Hải Phòng, Quảng Ninh.

+ Theo đường Thái Bình - Hà Nam qua cầu Thái Hà (sau khi hoàn thành) đi Đắc Nông, Đắc Lắc, Kon Tum, Phú Yên, Bình Phước, Bình Dương.

- Bến xe Trung tâm Thái Thụy phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL 37 qua cầu sông Hóa; Theo đường Thái Bình - Hà Nam (sau khi hoàn thành) ra QL10 qua cầu Nghìn đi Hải Phòng, Quảng Ninh.

+ Theo đường Thái Bình - Hà Nam (sau khi hoàn thành) đi Hà Nội, Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Điện Biên.

+ Theo QL39, QL10 qua cầu Tân Đệ hành trình đi theo đường tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình (đường S1) đi Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang.

- Bến xe Thị trấn Tiền Hải phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL10 qua cầu Nghìn hành trình tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình theo đường vành đai phía Nam (sau khi hoàn thành) đi Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng.

+ Theo QL10 qua Cầu Tân Đệ hành trình tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình theo đường vành đai phía Nam (sau khi hoàn thành) đi Hà Nội, Hòa Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Điện Biên, Đắc Lắc, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bến xe Đông Hưng phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL39 qua cầu Triều Dương đi Hà Nội, Phú Thọ, Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái

+ Theo QL10 qua cầu Nghìn đi Hải Phòng, Quảng Ninh.

+ Theo QL10 hành trình đi theo đường tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình (đường S1) qua cầu Tân Đệ đi Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Kiên Giang.

- Bến xe Bồng Tiên phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL10 qua cầu Tân Đệ đi Hà Nội, Thái Nguyên, Lạng Sơn

+ Theo QL10, hành trình đi theo đường tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình (đường S1) qua cầu Nghìn đi Hải Phòng, Quảng Ninh

- Bến xe Quỳnh Côi phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Thực hiện điều chuyển các tuyến đi Sơn La, Lào Cai, Đắc Lắc, Lai Châu về bến xe Hưng Hà và bến xe Thành phố Thái Bình. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL10 qua cầu Nghìn đi Hải Phòng, Quảng Ninh

+ Theo ĐT 217 qua cầu Hiệp đi Hà Nội, Thái Nguyên

+ Theo ĐT 216 - đường Thái Bình - Hà Nam (sau khi hoàn thành) qua cầu Thái Hà đi Hà Nội

- Bến xe Kiến Xương phục vụ một số tuyến liên tỉnh, nội tỉnh và xe buýt. Các tuyến liên tỉnh đi theo hướng tuyến và đi các tỉnh, thành phố sau:

+ Theo QL10 qua cầu Nghìn hành trình tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình theo đường vành đai phía Nam (sau khi hoàn thành) đi Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Giang.

+ Theo QL10 qua Cầu Tân Đệ hành trình tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình theo đường vành đai phía Nam (sau khi hoàn thành) đi Hà Nội, Thái Nguyên, Yên Bái, Lai Châu, Bình Phước, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang,

b. Bến xe nội tỉnh, trung chuyển

Sắp xếp 03 bến xe: Hưng Nhân, Nam Trung, Chợ Lục phục vụ các tuyến nội tỉnh, trung chuyển (tuyến vận tải khách nội tỉnh từ các bến này đi bến xe Trung tâm TP Thái Bình, tuyến nội tỉnh vành đai giữa các bến này với nhau, tuyến xe buýt, xe trung chuyển, xe taxi, bãi đỗ).

c. Kết quả tổng số lượt xe tuyến liên tỉnh giai đoạn 2015-2020 thể hiện qua bảng

TT

Bến xe

Tổng số lượt xe xuất bến hiện tại

Tổng số lượt xe xuất bến sau sắp xếp

Tổng số lượt xe xuất bến dự tính đến năm 2020

lượt /tháng

lượt /ngày

lượt /tháng

lượt /ngày

lượt /tháng

lượt /ngày

1

Trung tâm Thành phố

10802

360

10864

362

16296

543

2

Hoàng Hà

4530

151

4530

151

6795

227

3

Hưng Hà

1223

41

1285

43

1928

64

4

Hưng Nhân

0

0

0

0

0

0

5

Thái Thụy

1585

53

2120

71

3180

106

6

Chợ Lục

535

18

0

0

0

0

7

Tiền Hải

2465

82

2915

97

4373

146

8

Nam Trung

450

15

0

0

0

0

9

Đông Hưng

1430

48

1430

48

2145

72

10

Bồng Tiên

570

19

570

19

855

29

11

Quỳnh Côi

1385

46

1260

42

1890

63

12

Kiến Xương

1386

46

1386

46

2079

69

2.2. Giai đoạn sau năm 2020

a. Căn cứ vào lưu lượng hành khách, đặc điểm vị trí các bến xe, tránh chồng chéo luồng tuyến, giai đoạn này thực hiện một số nội dung sau: bố trí các tuyến vận tải khách liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên về hoạt động tại 04 bến xe vùng (Bến xe phía tây thành phố Thái Bình, Hưng Hà, Thái Thụy, Tiền Hải); chuyển các tuyến trên 300km (từ bến xe Kiến Xương về bến phía tây thành phố, từ bến Đông Hưng về bến xe phía tây thành phố, Hưng Hà); điều chỉnh tuyến liên tỉnh tại 04 bến xe vùng phù hợp sự phát triển của mạng lưới giao thông; điều chuyển toàn bộ các tuyến liên tỉnh (trừ tuyến Hà Nội) về bến xe phía tây thành phố. Cụ thể:

- Bến xe phía tây thành phố Thái Bình sau khi được đầu tư, hoàn thành đưa vào khai thác sẽ chuyển các tuyến liên tỉnh tại bến xe khách Trung tâm thành phố ra Bến xe phía tây thành phố hoạt động (trừ tuyến Hà Nội). Bến Trung tâm thành phố trở thành bến vận tải tuyến chất lượng cao Thái Bình - Hà Nội, các tuyến buýt và nội tỉnh. Các tuyến liên tỉnh tại bến xe phía tây thành phố đi theo QL10 - QL39 qua cầu Triều Dương; theo QL10 qua cầu Tân Đệ; theo QL10 qua cầu Nghìn.

- Bến xe Thị trấn Hưng Hà: Các tuyến liên tỉnh đi theo QL39 qua cầu Triều Dương; đi theo đường Thái Bình - Hà Nam ra QL10 qua cầu Nghìn; đi theo đường Thái Bình - Hà Nam qua cầu Thái Hà. Các tuyến liên tỉnh trên 300km đi các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang) và các tỉnh miền Trung, miền Nam.

- Bến xe Trung tâm Thái Thụy: Các tuyến liên tỉnh đi theo đường Thái Bình - Hà Nam ra QL10 qua cầu Nghìn; đi theo QL37; đi theo tuyến đường Thái Bình - Hà Nam qua cầu Thái Hà; đi theo cao tốc ven biển. Các tuyến liên tỉnh trên 300km đi các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc (Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn) và các tỉnh miền Trung, miền Nam.

- Bến xe Thị trấn Tiền Hải: Các tuyến liên tỉnh đi theo QL37B ra QL37 qua cầu Sông Hóa; đi theo cao tốc ven biển; đi theo QL10 qua Cầu Tân Đệ hành trình đi theo đường vành đai phía Nam tránh khu vực Trung tâm TP Thái Bình; Các tuyến liên tỉnh trên 300km đi các tỉnh Đông Bắc (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên) và các tỉnh miền Trung, miền Nam.

b. Kết quả tổng số lượt xe tuyến liên tỉnh giai đoạn sau 2020 thể hiện qua bảng

TT

Bến xe

Tổng số lượt xe xuất bến dự tính đến năm 2020

Tổng số lượt xe xuất bến dự tính sau năm 2020

lượt/tháng

lượt/ngày

lượt/tháng

lượt/ngày

I

Bến xe vùng

1

Bến xe phía Tây

0

0

6648

222

2

Hưng Hà

1928

64

2237

75

3

Thái Thụy

3180

106

2952

98

4

Tiền Hải

4373

146

3800

127

II

Bến xe liên tỉnh hoạt động dưới 300 km

1

Trung tâm Thành phố

16296

543

10557

352

2

Hoàng Hà

6795

227

6795

227

3

Đông Hưng

2145

72

1983

66

4

Bồng Tiên

855

29

855

29

5

Quỳnh Côi

1890

63

1890

63

6

Kiến Xương

2079

69

1729

58

 

 

 

 

 

 

 

2.3. Thời gian điều chuyển các tuyến liên tỉnh

- Trước ngày 31/3/2016 hoàn thành việc điều chuyển, sắp xếp các tuyến vận tải khách liên tỉnh theo nội dung 2.1, mục II, phần II của đề án.

- Trước ngày 31/12/2015 hoàn thành việc điều chuyển, sắp xếp các tuyến vận tải khách có cự ly từ 300 km trở lên tại một số bến xe không đạt tiêu chuẩn về bến xe đạt tiêu chuẩn theo Thông tư 49/2012/TT-BGTVT .

III. MÔ HÌNH QUẢN LÝ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác bến xe khách là doanh nghiệp, hợp tác xã. Thực tế hiện nay, trên cả nước đang tồn tại hai mô hình quản lý: Bến xe do các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, khai thác và bến xe do đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở GTVT hoặc UBND huyện quản lý.

Thực tiễn tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Gia Lai, Lào Cai... phần lớn các bến xe đã chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khai thác quản lý và hoạt động có hiệu quả.

Như vậy, theo quy định và từ thực tiễn hoạt động của các bến xe đã chuyển đổi thì việc chuyển đổi mô hình hoạt động của các bến xe trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cấp thiết.

1. Mô hình quản lý bến xe trên địa bàn tỉnh Thái Bình

a. Các bến đã xã hội hóa hiện đang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp: Giữ nguyên mô hình quản lý, bao gồm các bến xe Hoàng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Côi, Bồng Tiên.

b. Các bến xe do Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện quản lý: Thực hiện bán để chuyển đổi mô hình hoạt động sang mô hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.

c. Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Bình

Thực hiện chuyển đổi từ mô hình Ban Quản lý sang mô hình Công ty cổ phần thời gian đầu để đảm bảo ổn định Nhà nước nắm giữ 51% vốn sau đó hàng năm sẽ thực hiện thoái vốn nhà nước theo kế hoạch.

2. Thời gian hoàn thành việc chuyển đổi mô hình

Thời gian hoàn thành chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý các bến xe trên địa bàn tỉnh, nước tháng 7/2016.

Phần thứ ba

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. Giải pháp về cơ chế chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách

Căn cứ khái toán kinh phí xây dựng cải tạo nâng cấp các bến xe khai thác liên tỉnh giai đoạn 2015-2020 là 74 tỷ đồng (Phụ lục 8 - Dự kiến kinh phí cải tạo, nâng cấp, đầu tư các bến xe); Căn cứ doanh thu thực tế từ hoạt động của các bến xe hàng năm chỉ đạt mức trên 10 tỷ đồng (năm 2013 là 10.672 triệu đồng - Phụ lục 9 - Tổng Doanh thu của các bến xe). Để đề án có tính khả thi cần thực hiện cơ chế chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình như sau:

- Thực hiện theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.

- Ngoài ra, UBND có chính sách hỗ trợ, ưu đãi các nhà đầu tư, khai thác bến xe trên địa bàn tỉnh như sau:

+ Hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, lấp trũng, đường ra vào bến, công trình hỗ trợ (cấp thoát nước, điện chiếu sáng), tái định cư.

+ Hỗ trợ về khoa học công nghệ, phần mềm phục vụ quá trình quản lý.

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tại các bến xe

- Điều tiết luồng tuyến tại các bến xe theo hướng ưu tiên tổ chức vận tải liên tỉnh tại các bến xe có cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tốt, đặc biệt là các bến xe trung tâm.

- Tăng cường đầu tư các thiết bị công nghệ và ứng dụng phần mềm quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tại các bến xe.

+ Đối với bến xe loại 1 và loại 2: bán vé điện tử kết hợp ứng dụng kiểm soát vé thông minh như sử dụng vé thẻ, vé có kết nối với các phương thức vận tải khác.

+ Đối với các bến xe loại 3 và loại 4 trở lên, bắt buộc niêm yết điện tử các thông tin gồm: chất lượng dịch vụ, biểu đồ chạy xe, giá vé, giờ xe xuất bến và đều phải xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử có phản hồi ý kiến của hành khách, khách hàng.

+ Mỗi bến xe sẽ nghiên cứu để ứng dụng phần mềm quản lý hoạt động nội bộ của bến để kiểm soát an toàn và an ninh trật tự.

III. Giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước

Các Sở, ban, ngành, địa phương tăng cường chỉ đạo các lực lượng chức năng, lực lượng tuần tra, kiểm soát tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp, đơn vị vi phạm trong hoạt động vận tải khách để kiểm soát có hiệu quả hoạt động vận tải.

IV. Giải pháp về nhân lực

- Trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu, tổ chức bộ máy, lựa chọn nhân lực có trình độ, kinh nghiệm, năng lực công tác để bố trí sắp xếp. Ưu tiên sử dụng nhân lực hiện đang làm việc tại đơn vị.

- Xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu về số lượng, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý.

V. Giải pháp về quy hoạch

- Rà soát quy hoạch bến xe đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, đảm bảo có các vị trí quy hoạch bến xe phù hợp, ổn định, lâu dài.

- Sở Giao thông vận tải thực hiện rà soát và công bố kết quả sắp xếp lại mạng lưới luồng tuyến, doanh nghiệp và phương tiện hoạt động tại các bến xe phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển chung, tạo điều kiện cho các bến xe khai thác hiệu quả.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Các sở, ban, ngành

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện đề án theo từng giai đoạn; đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu việc chuyển đổi mô hình quản lý của Ban Quản lý Bến xe khách trung tâm thành phố Thái Bình.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, cân đối nguồn vốn đế thực hiện cổ phần hóa, xã hội hóa bến xe.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân việc hỗ trợ lãi suất vốn vay cho phát triển hệ thống bến xe ô tô của tỉnh khi thực hiện xã hội hóa.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất khi chuyển đổi mô hình các bến xe.

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở ban ngành trong lĩnh vực quy hoạch chuyên ngành và các vấn đề khác có liên quan.

- Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với các sở ban ngành trong lĩnh vực thuế và các vấn đề có liên quan khi thực hiện xã hội hóa bến xe.

- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xã hội hóa bến xe.

- Các sở ban ngành liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp thực hiện theo từng giai đoạn và hướng dẫn các tổ chức cơ sở triển khai thực hiện, phối hợp theo dõi giám sát quá trình thực hiện tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện theo nội dung đề án được duyệt.

II. UBND các huyện, thành phố

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các sở, ngành liên quan thực hiện việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ban Quản lý, đơn vị sự nghiệp của các bến xe do Ủy ban nhân dân huyện quản lý sang hoạt động theo mô hình của Luật Doanh nghiệp theo đúng thời gian thực hiện.

- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan triển khai xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện nội dung của đề án theo từng giai đoạn ở địa phương.

- Quy hoạch, bố trí quỹ đất hợp lý (về vị trí, diện tích) dành cho các bến đầu cuối của các tuyến xe buýt để phục vụ thuận lợi cho việc trung chuyển hành khách khi thực hiện sắp xếp các luồng tuyến vận tải.

 

Phụ lục 1 - Hiện trạng hệ thống bến xe ô tô khách

TT

Bến xe

Đơn vị QLKT&KD bến

Loại bến (TT24)

Tổng DT
bến (m2)

1

TP Thái Bình

Ban Quản lý bến xe bến sông Thái Bình - đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GTVTTB

1

15.000

2

Hoàng Hà

Công ty cổ phần Hoàng Hà

2

10.584

3

Bồng Tiên

Doanh nghiệp tư nhân Mai Tuyên

4

4.450

4

Thái Thụy

BQL bến xe khách huyện Thái Thụy - đơn vị sự nghiệp có thu không bù chi thuộc UBND huyện Thái Thụy.

3

5.700

5

Chợ Lục

5

2.600

6

Đông Hưng

Công ty CP cơ khí và vận tải hành khách hành khách Đông Hưng

4

4.000

7

Quỳnh Côi

Công ty CP xây dựng GTVT số I

6

900

8

Kiến Xương (vị trí cũ)

Phòng Công Thương huyện Kiến Xương

6

871

 

Kiến Xương (vị trí mới)

 

5000

 

Bến Lụ

Diện tích nhỏ, và chưa đủ các điều kiện để công bố

 

Bến Gốc

9

Hưng Hà
(vị trí cũ)

Phòng Công Thương huyện Hưng Hà

5

1.718

 

Hưng Hà (vị trí mới)

 

5000

10

Hưng Nhân (vị trí cũ)

6

750

 

Hưng Nhân (vị trí mới)

 

5000

11

Tiền Hải

Phòng Công Thương huyện Tiền Hải

4

2.900

12

Nam Trung

5

2.500

13

Đông Long

6

672

14

Đông Hoàng

6

500

Nguồn: Phòng ban chức năng của Sở GTVT, PCT các huyện - năm 2015

 

Phụ lục 2 - Tần suất xe chạy và lượng khách của các tuyến nội tỉnh

TT

Bến đi

Bến đến

Tần suất trung bình (lượt xe/ng.đ)

Số lượng khách (lượt hk/ng.đ)

1

TP Thái Bình

Thái Thụy

18

384

2

TP Thái Bình

Chợ Lục

4

88

3

TP Thái Bình

Nam Trung

30

578

4

TP Thái Bình

Đông Xuyên

8

144

5

TP Thái Bình

Nam Hải

6

116

6

TP Thái Bình

Đông Hoàng

2

44

7

TP Thái Bình

Hưng Hà

16

319

8

Quỳnh Côi

TP Thái Bình

4

87

Nguồn: Phòng ban chức năng của Sở GTVT, PCT các huyện

 

Phụ lục 3 - Danh sách tuyến liên tỉnh và tần suất xe chạy của các bến xe

Tuyến số

tt

Bến xe đi

Bến xe đến

Tỉnh nơi đến

Cự ly tuyến (km)

Tổng số lượt xe xb /tháng

Trung bình tổng số lượt xe xb/ngày

Bến xe Bồng Tiên

1

1

Bồng Tiên

Cầu Rào

Hải Phòng

73

60

 

2

2

Bồng Tiên

Giáp Bát

TP Hà Nội

100

240

 

3

3

Bồng Tiên

Mỹ Đình

TP Hà Nội

108

90

 

4

4

Bồng Tiên

Cửa Ông

Quảng Ninh

175

60

 

5

5

Bồng Tiên

Mông Dương

Quảng Ninh

179

30

 

6

6

Bồng Tiên

Đại Từ

Thái Nguyên

180

30

 

7

7

Bồng Tiên

Thái Nguyên
(Đồng Quang)

Thái Nguyên

180

30

 

8

8

Bồng Tiên

Tân Thanh

Lạng Sơn

230

30

 

 

 

Tổng

 

 

 

570

19

Bến xe Chợ Lục

9

1

Chợ Lục

Cầu Rào

Hải Phòng

70

26

 

10

2

Chợ Lục

Giáp Bát

TP Hà Nội

127

90

 

11

3

Chợ Lục

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

130

30

 

12

4

Chợ Lục

Mỹ Đình

TP Hà Nội

136

240

 

13

5

Chợ Lục

Mông Dương

Quảng Ninh

171

30

 

14

6

Chợ Lục

Cái Rồng

Quảng Ninh

176

30

 

15

7

Chợ Lục

Đại Từ

Thái Nguyên

230

26

 

16

8

Chợ Lục

Móng Cái

Quảng Ninh

286

33

 

17

9

Chợ Lục

Mường La

Sơn La

417

30

 

 

 

Tổng

 

 

 

535

18

Bến xe Đông Hưng

18

1

Đông Hưng

Niệm Nghĩa

Hải Phòng

56

26

 

19

2

Đông Hưng

Cầu Rào

Hải Phòng

57

52

 

20

3

Đông Hưng

Gia Lâm

TP Hà Nội

89

78

 

21

4

Đông Hưng

Giáp Bát

TP Hà Nội

114

180

 

22

5

Đông Hưng

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

121

150

 

23

6

Đông Hưng

Mỹ Đình

TP Hà Nội

124

270

 

24

7

Đông Hưng

Trạm Trôi
(Hoài Đức)

TP Hà Nội

126

30

 

25

8

Đông Hưng

Cửa Ông

Quảng Ninh

159

30

 

26

9

Đông Hưng

Sơn Tây

TP Hà Nội

160

30

 

27

10

Đông Hưng

Mông Dương

Quảng Ninh

163

30

 

28

11

Đông Hưng

Việt Trì

Phú Thọ

184

26

 

29

12

Đông Hưng

Đu (Phú Lương)

Thái Nguyên

184

60

 

30

13

Đông Hưng

Đại Từ

Thái Nguyên

193

60

 

31

14

Đông Hưng

Thái Nguyên (Đồng Quang)

Thái Nguyên

193

26

 

32

15

Đông Hưng

Hòa Bình

Hòa Bình

196

86

 

33

16

Đông Hưng

Tiên Yên

Quảng Ninh

203

30

 

34

17

Đông Hưng

Sơn Dương

Tuyên Quang

228

30

 

35

18

Đông Hưng

Bình Liêu

Quảng Ninh

270

26

 

36

19

Đông Hưng

Văn Chấn

Yên Bái

277

15

 

37

20

Đông Hưng

Móng Cái

Quảng Ninh

288

71

 

38

21

Đông Hưng

Nghĩa Lộ

Yên Bái

295

15

 

39

22

Đông Hưng

Krông Pa

Gia Lai

1218

10

 

40

23

Đông Hưng

PB Buôn Ma Thuột

Đắk Lắk

1289

6

 

41

24

Đông Hưng

Gia Nghĩa

Đắk Nông

1394

7

 

42

25

Đông Hưng

Đắk R’Lấp
(Kiến Đức)

Đắk Nông

1400

6

 

43

26

Đông Hưng

Trường Hải Bình Phước

Bình Phước

1524

15

 

44

27

Đông Hưng

Thành Công Phước Long

Bình Phước

1859

60

 

45

28

Đông Hưng

Hà Tiên

Kiên Giang

2100

5

 

 

 

Tổng

 

 

 

1430

48

Bến xe Hoàng Hà

46

1

Hoàng Hà

Lương Yên

TP Hà Nội

107

1800

 

47

2

Hoàng Hà

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

111

1350

 

48

3

Hoàng Hà

Cẩm Hải

Quảng Ninh

160

600

 

49

4

Hoàng Hà

Cẩm Phả

Quảng Ninh

167

720

 

50

5

Hoàng Hà

Phú Yên

Sơn La

280

30

 

51

6

Hoàng Hà

Miền Đông

TP HCM

1582

30

 

 

 

Tổng

 

 

 

4530

151

Bến xe Hưng Hà

52

1

Hưng Hà

Niệm Nghĩa

Hải Phòng

69

26

 

53

2

Hưng Hà

Mỹ Đình

TP Hà Nội

69

120

 

54

3

Hưng Hà

Cầu Rào

Hải Phòng

75

51

 

55

4

Hưng Hà

Gia Lâm

TP Hà Nội

78

146

 

56

5

Hưng Hà

Giáp Bát

TP Hà Nội

79

30

 

57

6

Hưng Hà

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

94

56

 

58

7

Hưng Hà

Sơn Tây

TP Hà Nội

156

52

 

59

8

Hưng Hà

Cửa Ông

Quảng Ninh

176

262

 

60

9

Hưng Hà

Mông Dương

Quảng Ninh

181

90

 

61

10

Hưng Hà

Cái Rồng

Quảng Ninh

186

176

 

62

11

Hưng Hà

Tuyên Quang

Tuyên Quang

258

12

 

63

12

Hưng Hà

Hàm Yên

Tuyên Quang

259

15

 

64

13

Hưng Hà

Móng Cái

Quảng Ninh

306

63

 

65

14

Hưng Hà

Điện Biên Phủ

Điện Biên

600

26

 

66

15

Hưng Hà

Kon Tum

Kon Tum

1050

20

 

67

16

Hưng Hà

Quảng Phú (Cư M'Gar)

Đắk Lắk

1365

12

 

68

17

Hưng Hà

Đắk R'Lấp (Kiến Đức)

Đắk Nông

1400

6

 

69

18

Hưng Hà

Gia Nghĩa

Đắk Nông

1412

19

 

70

19

Hưng Hà

Sơn Hòa

Phú Yên

1701

6

 

71

20

Hưng Hà

Bình Dương

Bình Dương

1754

20

 

72

21

Hưng Hà

Thành Công Phước Long

Bình Phước

1982

15

 

 

 

Tổng

 

 

 

1223

41

Bến xe Kiến Xương

73

1

Kiến Xương

Cầu Rào

Hải Phòng

80

150

 

74

2

Kiến Xương

Sao Đỏ (Chí Linh)

Hải Dương

85

30

 

75

3

Kiến Xương

Giáp Bát

TP Hà Nội

111

508

 

76

4

Kiến Xương

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

123

30

 

77

5

Kiến Xương

Mỹ Đình

TP Hà Nội

127

146

 

78

6

Kiến Xương

Lương Yên

TP Hà Nội

140

25

 

79

7

Kiến Xương

Thái Nguyên (Đồng Quang)

Thái Nguyên

172

30

 

80

8

Kiến Xương

Cửa Ông

Quảng Ninh

182

100

 

81

9

Kiến Xương

Mông Dương

Quảng Ninh

187

75

 

82

10

Kiến Xương

Đại Từ

Thái Nguyên

198

45

 

83

11

Kiến Xương

Định Hóa

Thái Nguyên

250

15

 

84

12

Kiến Xương

Chợ Chùa

Yên Bái

300

30

 

85

13

Kiến Xương

Móng Cái

Quảng Ninh

311

45

 

86

14

Kiến Xương

PN Hà Giang

Hà Giang

411

28

 

87

15

Kiến Xương

Lai Châu

Lai Châu

593

30

 

88

16

Kiến Xương

Lộc Ninh

Bình Phước

1547

20

 

89

17

Kiến Xương

Ngã Tư Ga

TP HCM

1590

10

 

90

18

Kiến Xương

Bình Dương

Bình Dương

1700

6

 

91

19

Kiến Xương

Miền Đông

TP HCM

1718

33

 

92

20

Kiến Xương

Kiên Lương

Kiên Giang

2004

15

 

93

21

Kiến Xương

Hà Tiên

Kiên Giang

2059

15

 

 

 

Tổng

 

 

 

1386

46

Bến xe Nam Trung

94

1

Nam Trung

Cầu Rào

Hải Phòng

90

60

 

95

2

Nam Trung

Giáp Bát

Hà Nội

133

180

 

96

3

Nam Trung

Mỹ Đình

Hà Nội

143

90

 

97

4

Nam Trung

Yên Nghĩa

Hà Nội

170

30

 

98

5

Nam Trung

Cẩm Phả

Quảng Ninh

180

30

 

99

6

Nam Trung

Cửa Ông

Quảng Ninh

180

30

 

100

7

Nam Trung

Mông Dương

Quảng Ninh

180

30

 

 

 

Tổng

 

 

 

450

15

Bến xe Quỳnh Côi

101

1

Quỳnh Côi

Niệm Nghĩa

Hải Phòng

46

120

 

102

2

Quỳnh Côi

Mỹ Đình

TP Hà Nội

69

420

 

103

3

Quỳnh Côi

Sơn Tây

TP Hà Nội

88

30

 

104

4

Quỳnh Côi

Gia Lâm

TP Hà Nội

89

112

 

105

5

Quỳnh Côi

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

95

146

 

106

6

Quỳnh Côi

Phùng (Đan Phượng)

TP Hà Nội

115

84

 

107

7

Quỳnh Côi

Giáp Bát

TP Hà Nội

126

112

 

108

8

Quỳnh Côi

Thái Nguyên (Đồng Quang)

Thái Nguyên

143

90

 

109

9

Quỳnh Côi

Cửa Ông

Quảng Ninh

157

60

 

110

10

Quỳnh Côi

Cái Rồng

Quảng Ninh

189

56

 

111

11

Quỳnh Côi

Mông Dương

Quảng Ninh

220

30

 

112

12

Quỳnh Côi

Mộc Châu

Sơn La

275

48

 

113

13

Quỳnh Côi

Mường La

Sơn La

400

30

 

114

14

Quỳnh Côi

Lào Cai

Lào Cai

410

7

 

115

15

Quỳnh Côi

Lai Châu

Lai Châu

596

26

 

116

16

Quỳnh Côi

Krông Ana

Đắk Lắk

1300

14

 

 

 

Tổng

 

 

 

1385

46

Bến xe Thái Thụy

117

1

Thái Thụy

Niệm Nghĩa

Hải Phòng

48

180

 

118

2

Thái Thụy

Tam Bạc

Hải Phòng

48

30

 

119

3

Thái Thụy

Cầu Rào

Hải Phòng

85

25

 

120

4

Thái Thụy

Gia Lâm

TP Hà Nội

119

26

 

121

5

Thái Thụy

Giáp Bát

TP Hà Nội

130

339

 

122

6

Thái Thụy

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

140

86

 

123

7

Thái Thụy

Mỹ Đình

TP Hà Nội

141

180

 

124

8

Thái Thụy

Cửa Ông

Quảng Ninh

160

200

 

125

9

Thái Thụy

Mông Dương

Quảng Ninh

165

60

 

126

10

Thái Thụy

Cái Rồng

Quảng Ninh

170

30

 

127

11

Thái Thụy

Thái Nguyên (Đồng Quang)

Thái Nguyên

173

77

 

128

12

Thái Thụy

Sơn Tây

TP Hà Nội

178

56

 

129

13

Thái Thụy

Đình Cả (Võ Nhai)

Thái Nguyên

182

30

 

130

14

Thái Thụy

Yên Bái

Yên Bái

270

30

 

131

15

Thái Thụy

Móng Cái

Quảng Ninh

289

96

 

132

16

Thái Thụy

Chiêm Hóa

Tuyên Quang

400

13

 

133

17

Thái Thụy

Tuần Giáo

Điện Biên

470

15

 

134

18

Thái Thụy

Điện Biên Phủ

Điện Biên

620

30

 

135

19

Thái Thụy

M'Đrăk

Đắk Lắk

1301

20

 

136

20

Thái Thụy

Gia Nghĩa

Đắk Nông

1410

6

 

137

21

Thái Thụy

Trường Hải Bình Phước

Bình Phước

1540

24

 

138

22

Thái Thụy

Bình Dương

Bình Dương

1579

8

 

139

23

Thái Thụy

Bình Long

Bình Phước

1606

5

 

140

24

Thái Thụy

Vũng Tàu

Bà Rịa Vũng Tàu

1687

4

 

141

25

Thái Thụy

Kiên Giang

Kiên Giang

1989

15

 

 

 

Tổng

 

 

 

1585

53

Bến xe Tiền Hải

142

1

Tiền Hải

Cầu Rào

Hải Phòng

70

90

 

143

2

Tiền Hải

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

96

90

 

144

3

Tiền Hải

Niệm Nghĩa

Hải Phòng

100

60

 

145

4

Tiền Hải

Gia Lâm

TP Hà Nội

123

60

 

146

5

Tiền Hải

Giáp Bát

TP Hà Nội

130

618

 

147

6

Tiền Hải

Sơn Tây

TP Hà Nội

137

60

 

148

7

Tiền Hải

Mỹ Đình

TP Hà Nội

145

476

 

149

8

Tiền Hải

Bắc Ninh

Bắc Ninh

180

30

 

150

9

Tiền Hải

Hòa Bình

Hòa Bình

184

26

 

151

10

Tiền Hải

Bình An

Hòa Bình

190

30

 

152

11

Tiền Hải

Cửa Ông

Quảng Ninh

191

30

 

153

12

Tiền Hải

Mông Dương

Quảng Ninh

196

90

 

154

13

Tiền Hải

Thái Nguyên (Đồng Quang)

Thái Nguyên

206

120

 

155

14

Tiền Hải

Việt Trì

Phú Thọ

231

86

 

156

15

Tiền Hải

Đại Từ

Thái Nguyên

235

45

 

157

16

Tiền Hải

Định Hóa

Thái Nguyên

260

15

 

158

17

Tiền Hải

PB Lạng Sơn

Lạng Sơn

279

56

 

159

18

Tiền Hải

Móng Cái

Quảng Ninh

320

75

 

160

19

Tiền Hải

Mậu A (Văn Yên)

Yên Bái

340

15

 

161

20

Tiền Hải

Na Hang

Tuyên Quang

400

30

 

162

21

Tiền Hải

PN Hà Giang

Hà Giang

407

44

 

163

22

Tiền Hải

Nghĩa Lộ

Yên Bái

412

30

 

164

23

Tiền Hải

Cao Bằng

Cao Bằng

440

30

 

165

24

Tiền Hải

Phố Mới

Lào Cai

460

120

 

166

25

Tiền Hải

Sa Pa

Lào Cai

460

60

 

167

26

Tiền Hải

Điện Biên Phủ

Điện Biên

620

30

 

168

27

Tiền Hải

Ea Kar

Đắk Lắk

1400

14

 

169

28

Tiền Hải

Vũng Tàu

Bà Rịa Vũng Tàu

1687

26

 

170

29

Tiền Hải

Bình Dương

Bình Dương

1700

3

 

171

30

Tiền Hải

Miền Đông

TP HCM

1731

6

 

 

 

Tổng

 

 

 

2465

82

Bến xe TP Thái Bình

172

1

TP Thái Bình

Nam Định

Nam Định

18

930

 

173

2

TP Thái Bình

Hải Dương

Hải Dương

65

540

 

174

3

TP Thái Bình

Niệm Nghĩa

Hải Phòng

68

30

 

175

4

TP Thái Bình

Cầu Rào

Hải Phòng

73

870

 

176

5

TP Thái Bình

Gia Lâm

TP Hà Nội

90

1372

 

177

6

TP Thái Bình

Nho Quan

Ninh Bình

96

30

 

178

7

TP Thái Bình

Giáp Bát

TP Hà Nội

112

2370

 

179

8

TP Thái Bình

PB Thanh Hóa

Thanh Hóa

115

30

 

180

9

TP Thái Bình

Yên Nghĩa

TP Hà Nội

124

540

 

181

10

TP Thái Bình

Mỹ Đình

TP Hà Nội

128

2520

 

182

11

TP Thái Bình

Sơn Tây

TP Hà Nội

148

236

 

183

12

TP Thái Bình

Bắc Giang

Bắc Giang

153

30

 

184

13

TP Thái Bình

Thái Nguyên (Đồng Quang)

Thái Nguyên

159

277

 

185

14

TP Thái Bình

Hòa Bình

Hòa Bình

175

86

 

186

15

TP Thái Bình

Bắc Ninh

Bắc Ninh

180

30

 

187

16

TP Thái Bình

Việt Trì

Phú Thọ

200

90

 

188

17

TP Thái Bình

Đại Từ

Thái Nguyên

200

30

 

189

18

TP Thái Bình

PB Lạng Sơn

Lạng Sơn

239

82

 

190

19

TP Thái Bình

PĐ Lạng Sơn

Lạng Sơn

240

52

 

191

20

TP Thái Bình

Vinh

Nghệ An

256

45

 

192

21

TP Thái Bình

Yên Bái

Yên Bái

263

28

 

193

22

TP Thái Bình

Bắc Kạn

Bắc Kạn

276

30

 

194

23

TP Thái Bình

Tuyên Quang

Tuyên Quang

281

27

 

195

24

TP Thái Bình

Hàm Yên

Tuyên Quang

286

12

 

196

25

TP Thái Bình

Bắc Yên

Sơn La

295

30

 

197

26

TP Thái Bình

Lào Cai

Lào Cai

400

75

 

198

27

TP Thái Bình

Sa Pa

Lào Cai

430

60

 

199

28

TP Thái Bình

Sơn La

Sơn La

439

74

 

200

29

TP Thái Bình

Lai Châu

Lai Châu

584

60

 

201

30

TP Thái Bình

Điện Biên Phủ

Điện Biên

586

45

 

202

31

TP Thái Bình

Nậm Nhùn

Lai Châu

618

41

 

203

32

TP Thái Bình

Đà Nẵng

Đà Nẵng

724

25

 

204

33

TP Thái Bình

Kon Tum

Kon Tum

1033

10

 

205

34

TP Thái Bình

Đức Long

Gia Lai

1200

15

 

206

35

TP Thái Bình

Lắk

Đắk Lắk

1256

6

 

207

36

TP Thái Bình

PB Buôn Ma Thuột

Đắk Lắk

1274

15

 

208

37

TP Thái Bình

Buôn Ma Thuột

Đắk Lắk

1287

15

 

209

38

TP Thái Bình

Krông Ana

Đắk Lắk

1381

15

 

210

39

TP Thái Bình

Lâm Đồng

Lâm Đồng

1500

4

 

211

40

TP Thái Bình

Đức Long Bảo Lộc

Lâm Đồng

1506

5

 

212

41

TP Thái Bình

Vũng Tàu

Bà Rịa Vũng Tàu

1656

5

 

213

42

TP Thái Bình

Miền Đông

TP HCM

1699

12

 

214

43

TP Thái Bình

Kiên Giang

Kiên Giang

1962

3

 

 

 

Tổng

 

 

 

10802

360

Tổng cộng (11 bến khai thác 214 tuyến liên tỉnh)

26361

879

Nguồn: Phòng ban chức năng của Sở GTVT, PCT các huyện - năm 2015

 

Phụ lục 4 - Quy chuẩn bến xe khách (QCVN 45:2012/BGTVT)

TT

Tiêu chí phân loại

Đơn vị tính

Loại bến xe khách theo QCVN 45:2012/BGTVT

Loại 1

Loại 2

Loại 3

Loại 4

Loại 5

Loại 6

1

Tổng diện tích (tối thiểu)

m2

15.000

10.000

5.000

2.500

1.500

500

2

Số vị trí đón khách (tối thiểu)

Vị trí

30

25

20

10

5

3

3

Số vị trí trả khách (tối thiểu)

Vị trí

20

15

10

10

5

3

4

Diện tích bãi đỗ xe ôtô chở vào vị trí đón khách (tối thiểu)

m2

5.000

3.000

1.000

500

160

80

5

Diện tích bãi đỗ xe dành cho phương tiện khác

m2

2000

1.500

900

400

50

30

6

Diện tích phòng chờ cho hành khách (tối thiểu)

m2

500

300

150

100

50

30

7

Số chỗ ngồi tối thiểu khu vực phòng chờ cho hành khách

Chỗ

100

60

30

20

10

10

8

Hệ thống điều hòa, quạt điện khu vực phòng chờ cho hành khách (tối thiểu)

-

Đảm bảo nhiệt độ không vượt quá 30°C

Quạt điện

Quạt điện

Quạt điện

Quạt điện

9

Diện tích khu vực làm việc

-

Bình quân 4,5m2/người

10

Diện tích văn phòng dành cho Công an, Y tế, Thanh tra giao thông

-

Tối thiểu 20 m2

Tối thiểu 10 m2

11

Diện tích khu vệ sinh

-

> 1 % Tổng diện tích xây dựng bến (Có nơi vệ sinh phục vụ người khuyết tật - TCXDVN 264:2002 )

12

Diện tích dành cho cây xanh, thảm cỏ

-

Tỷ lệ diện tích cây xanh, thảm cỏ tối thiểu 5% tổng diện tích.

13

Đường xe ra, vào bến

-

Riêng biệt

Riêng biệt

Riêng biệt

Chung (rộng tối thiểu 7,5m)

Chung (rộng tối thiểu 7,5m)

Chung (rộng tối thiểu 7,5m)

14

Đường dẫn từ phòng chờ cho hành khách đến các vị trí đón, trả khách

 

Có mái che

Khuyến khích có mái che

15

Mặt sân bến

-

Thảm nhựa hoặc bê tông có chiều dày tối thiểu 07 cm

16

Hệ thống cung cấp thông tin

Có hệ thống phát thanh, thông tin chỉ dẫn hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ

Nguồn: Quy chuẩn bến xe khách theo QCVN 45:2012/BGTVT

 

Phụ lục 5 - Cơ cấu hành chính dân số tỉnh Thái Bình

TT

Đơn vị hành chính

Số xã

Số phường, thị trấn

Diện tích (km2)

Dân số (người)

Mật độ dân số (người/km2)

1

Thành phố Thái Bình

9

10

67,71

185.100

2.734

2

Huyện Hưng Hà

33

2

210,29

248.500

1.182

3

Huyện Đông Hưng

43

1

196,05

233.100

1.189

4

Huyện Thái Thụy

47

1

265,84

248.700

936

5

Huyện Quỳnh Phụ

36

2

209,61

231.700

1.105

6

Huyện Tiền Hải

34

1

226,04

209.700

928

7

Huyện Kiến Xương

36

1

199,75

212.300

1.063

8

Huyện Vũ Thư

29

1

195,14

218.300

1.119

- Tổng số xã: 267, thị trấn: 9, phường: 10.

- Dân số:           + Năm 2012: là 1.787.400 người;

+ Dự báo:         + Năm 2015: là 1.820 triệu người;

+ Năm 2020: là 1,887 triệu người.

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2012

 

Phụ lục 6 - Danh sách vị trí các điểm dừng, đón trả khách

TT

Khu vực

Vị trí

Ghi chú

Trái tuyến (T)

Phải tuyến (P)

I

Quốc lộ 10

1

Từ Km 59 đến Km 59+300

T

 

TT An Bài, Quỳnh Phụ, Thái Bình

2

Từ Km 60+500 đến Km 61+00

 

P

TT An Bài, Quỳnh Phụ, Thái Bình

3

Từ Km 69+300 đến Km 69+500

T

 

Xã Đông Sơn, Đông Hưng, Thái Bình

4

Từ Km 69+400 đến Km 69+600

 

P

Xã Đông Sơn, Đông Hưng, Thái Bình

5

Từ Km 85+900 đến Km 86+100

T

 

Xã Tân Bình, thành phố Thái Bình

6

Từ Km 85+900 đến Km 86+100

 

P

Xã Tân Bình, thành phố Thái Bình

7

Từ Km 93+00 đến Km 93+200

 

P

Xã Minh Quang, Vũ Thư, Thái Bình

8

Từ Km 97+100 đến Km 97+500

T

 

Xã Tân Lập, Vũ Thư, Thái Bình

II

Quốc lộ 39

1

Từ Km 53+500 đến Km 56+00

 

P

Xã Thái Phương, Hưng Hà, Thái Bình

2

Từ Km 66+00 đến Km 66+500

T

 

Xã Thăng Long, Đông Hưng, Thái Bình

3

Từ Km 66+00 đến Km 66+500

 

P

Xã Thăng Long, Đông Hưng, Thái Bình

4

Từ Km 86+00 đến Km 86+500

T

 

Xã Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình

5

Từ Km 91+00 đến Km 91+500

T

 

Xã Đông Kinh, Đông Hưng, Thái Bình

6

Từ Km 91+300 đến Km 91+600

 

P

Xã Đông Tân, Đông Hưng, Thái Bình

III

Quốc lộ 10 cũ

1

Từ Km 11+500 đến Km 12+380

 

P

TT Vũ Thư, Vũ Thư, Thái Bình

IV

Đường tỉnh 458 (đường 39B)

1

Từ Km 7+500 đến Km 7+800

 

P

Xã Vũ Quý, Kiến Xương, Thái Bình

2

Từ Km 8+500 đến Km 9+00

T

 

Xã Vũ Quý, Kiến Xương, Thái Bình

V

Đường tỉnh 456 (đường 216)

1

Từ Km 4+00 đến Km 4+500

T

 

Xã Thụy Phong, Thái Thụy, Thái Bình

2

Từ Km 4+00 đến Km 4+500

 

P

Xã Thụy Phong, Thái Thụy, Thái Bình

VI

Đường tỉnh 396B (đường 217)

1

Từ Km 12+00 đến Km 12+500

T

 

Xã Quỳnh Giao, Quỳnh Phụ, Thái Bình

2

Từ Km 12+00 đến Km 12+500

 

P

Xã Quỳnh Giao, Quỳnh Phụ, Thái Bình

3

Từ Km 24+00 đến Km 24+500

T

 

Xã Quỳnh Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Bình

4

Từ Km 24+00 đến Km 24+500

 

P

Xã Quỳnh Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Bình

 

 

 

 

 

Nguồn: Phòng ban chức năng của Sở GTVT

 

Phụ lục 7 - Quy mô diện tích, vị trí các bến xe liên tỉnh

TT

Tên bến xe

Loại bến đã công bố (Theo TT24)

Dự kiến Loại bến theo TT49 (Giai đoạn 2015-2020)

Dự kiến diện tích quy hoạch (m2)

Dự kiến vị trí

Ghi chú

TP. Thái Bình

1

Trung tâm TP Thái Bình

Loại 1

Loại 1

 

Giữ nguyên

 

-

Cửa ngõ phía Tây

-

Loại 1

30000-50000

Phường Phú Xuân, TP TB

Đầu tư mới

2

Hoàng Hà

Loại 2

Loại 2

 

Giữ nguyên

 

Đông Hưng

3

Đông Hưng

Loại 4

Loại 4

 

Giữ nguyên

 

Vũ Thư

4

Bồng Tiên

Loại 4

Loại 4

 

Vị trí mới

 

Quỳnh Phụ

5

Quỳnh Côi

Loại 6

Loại 4

2500

Vị trí mới

 

Hưng Hà

6

Hưng Hà

-

Loại 4

 

 

 

Thái Thụy

7

TT Thái Thụy

Loại 3

Loại 3

 

Giữ nguyên

 

Tiền Hải

8

Tiền Hải

Loại 4

Loại 4

 

Giữ nguyên

 

Kiến Xương

9

Kiến Xương

Loại 6

Loại 4

 

Vị trí mới

Đang hoàn thiện

Nguồn: Phòng ban chức năng của Sở GTVT

 

Phụ lục 8 - Dự kiến kinh phí đầu tư mới và cải tạo, nâng cấp các bến xe (giai đoạn 2015 - 2020)

TT

Tên bến xe

Loại bến đã công bố (Theo TT24)

Dự kiến Loại bến (Giai đoạn 2015-2020)

Chi phí cải tạo, Nâng cấp (tỷ đồng)

Chi phí xây mới (tỷ đồng)

Thành tiền (tỷ đồng)

TP. Thái Bình

 

1

Trung tâm TP Thái Bình

Loại 1

Loại 1

3

 

3

2

Cửa ngõ phía Tây

-

Loại 1

 

40

40

Thái Thụy

 

3

TT Thái Thụy

Loại 3

Loại 3

2

 

2

Tiền Hải

 

4

Tiền Hải

Loại 4

Loại 4

3

 

3

Hưng Hà

 

5

Hưng Hà

-

Loại 4

2

 

2

Quỳnh Phụ

 

6

Quỳnh Côi

Loại 6

Loại 4

10

 

10

Vũ Thư

7

Bồng Tiên

 

Loại 4

2

 

2

Đông Hưng

8

Đông Hưng

 

Loại 4

2

 

2

Kiến Xương

9

Kiến Xương

 

Loại 4

 

10

10

TỔNG KINH PHÍ DỰ KIẾN

74

Nguồn: Quy hoạch hệ thống bến xe tỉnh Thái Bình đến năm 2020 định hướng đến năm 2030