Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: | 1124/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 13/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1124/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 13 tháng 06 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: Số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014; số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2010 - 2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 671/SKHĐT-KTĐN ngày 31/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
Ngày 27/4/2015, UBND tỉnh Hưng Yên đã ban hành Quyết định số 922/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Theo đó, yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; giai đoạn 2015 - 2016 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, thủ tục đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp... rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, đảm bảo cắt giảm tối thiểu 30% thời gian thực hiện so với quy định hiện hành cho nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan như: thành lập doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, thuế...
Trong thời gian qua, công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh từng bước được đơn giản hóa, giảm thời gian và chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị quyết vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc. Thể hiện rõ nhất là sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư còn chưa đồng bộ, chưa thực sự nhịp nhàng trong quá trình cấp giấy phép xây dựng, thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, giao đất; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng... đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đầu tư và cơ hội sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước và công khai thủ tục hành chính còn chậm. Công tác thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo gây phản ứng, khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình xử lý thủ tục hành chính của một số cơ quan, đơn vị còn mất nhiều thời gian, hướng dẫn một số công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc còn thiếu nhiệt tình, chu đáo; việc thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại nhiều cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo theo quy định.
Để góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP với những nội dung chủ yếu sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Trong năm 2016, cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh tiếp tục tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh việc rà soát và cải cách thủ tục hành chính mà trọng tâm là rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Công khai, minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. Phấn đấu trong năm 2016-2017 chỉ số PCI của tỉnh đạt mức khá và đến năm 2020 đứng ở thứ hạng 30 của cả nước.
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh đối với vai trò của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao với phương châm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp ổn định, nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân tích cực tham gia giám sát, góp ý và tổ chức tiếp nhận các ý kiến đóng góp của doanh nghiệp, người dân đối với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, đảm bảo trong giai đoạn 2016-2020 hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% thời gian thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định.
2.2. Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 3 ngày làm việc.
2.3. Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày, đến năm 2020 dưới 70 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...);
2.4. Rút ngắn thời gian tiếp cận đất đai như thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xuống còn 15 ngày; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xuống còn 7 ngày; thời gian thực hiện giao dịch bảo đảm về đất đai, tài sản gắn liền với đất xuống còn 01 ngày.
2.5. Các chỉ tiêu hoàn thuế, quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4, phấn đấu đến năm 2020 thời gian nộp thuế đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3 là 110 giờ. Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra, 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
2.6. Cải cách quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp bảo hiểm xã hội nhằm đạt mục tiêu giảm số thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 49,5 giờ/năm, đạt mức bình quân của các nước ASEAN-6. Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính để tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn 45 giờ.
2.7. Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục cấp điện cho khách hàng, giảm số lượng giấy tờ trong hồ sơ đề nghị mua điện. Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp còn 35 ngày, trong đó thời gian giải quyết thủ tục cấp điện thuộc trách nhiệm của ngành điện không quá 18 ngày. Đến năm 2020, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày.
2.8. Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Giảm thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2020, giảm thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.
2.9. Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đồng thời, triển khai thêm nhiệm vụ, giải pháp như sau:
- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc cải thiện điểm số của bộ chỉ số PCI.
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp để nắm bắt thông tin, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại tất cả các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015; chậm nhất đến 30/6/2016 phải niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; tập trung rà soát, hoàn thiện quy trình, kiến nghị loại bỏ các thủ tục hành chính chồng chéo, phức tạp trong lĩnh vực đang có nhiều bức xúc như cấp giấy chứng nhận kinh doanh có điều kiện; chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy phép xây dựng ... cải tiến quy trình, đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đến mức tối đa giải quyết công việc, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định và giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát bộ phận một cửa để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm trong quá trình giải quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
- Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về trình độ, nhận thức, kỹ năng để đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và giải quyết công việc của người dân; có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp như: Đất đai, môi trường, xây dựng, thuế, đăng ký kinh doanh, đầu tư…. Xử lý nghiêm những cơ quan, đơn vị, cá nhân và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, thu phí không đúng quy định, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân và doanh nghiệp; công khai những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho doanh nghiệp, kịp thời khắc phục các sai sót, xóa bỏ các quy định không phù hợp, đơn giản hóa thủ tục.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục phổ biến và triển khai việc thực hiện quy định thời gian cấp phép thành lập doanh nghiệp không quá 3 ngày làm việc; rà soát, đề xuất đơn giản hóa thủ tục đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung: Đăng ký doanh nghiệp, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...
- Hoàn thành việc chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Bộ thủ tục hành chính do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ thực hiện. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan và trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh các văn bản kiến nghị các cơ quan trung ương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thực hiện được kịp thời, hiệu quả và minh bạch.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện việc sử dụng mà số doanh nghiệp duy nhất, sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, bảo đảm đúng tiến độ theo quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chủ động tiếp cận, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao vai trò của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư và các thủ tục sau đăng ký; nâng cấp trang thông tin điện tử doanh nghiệp và đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Lập, trình duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và công bố thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường công tác quản lý quy hoạch, thường xuyên kiểm tra, giám sát.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận đất đai được dễ dàng, thuận tiện. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đồng thời tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng xử lý công việc. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức theo chỉ đạo của Chính phủ và của UBND tỉnh, trong đó đặc biệt giảm các chi phí về hồ sơ, thủ tục khi cấp giấy chứng nhận, coi đây là biện pháp quan trọng để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đề xuất UBND tỉnh giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm quy hoạch phát triển công nghiệp, quỹ đất được nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh đã ban hành phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể một số trường hợp xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh; quy chế phối hợp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai trong Quý II năm 2016.
- Kiện toàn Trung tâm Phát triển quỹ đất một cấp vào Quý III năm 2016.
- Hoàn thiện, công bố lại Bộ thủ tục hành chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 trong Quý III năm 2016; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc sở công khai Bộ thủ tục hành chính (gồm yêu cầu hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí) theo quy định để mọi người dân, tổ chức được biết và thực hiện ngay sau khi Bộ thủ tục hành chính được công bố; đồng thời, đăng tải trên Website của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian trong cấp phép xây dựng, thẩm định đồ án quy hoạch, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở,... Giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng trên quy định của pháp luật hiện hành. Đối với các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp phù hợp với quy hoạch thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng; các khu vực không phải đất xây dựng, nhưng không chuyển đổi mục đích sử dụng đất (như đất xây dựng biển quảng cáo, trạm, cột phát sóng ngoài đô thị ...) thì căn cứ vào văn bản chấp thuận về địa điểm của UBND cấp huyện để cấp phép xây dựng.
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí cấp phép xây dựng. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường lồng ghép thủ tục thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với thủ tục thiết kế xây dựng.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát các thủ tục hành chính, triển khai các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi phù hiệu các tuyến xe cố định, taxi, xe hợp đồng.
- Thực hiện công khai, minh bạch hóa thông tin; công khai các thủ tục hành chính trong việc cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng và hành lang an toàn đường bộ và cấp phép đấu nối, thỏa thuận đấu nối giao thông đúng quy định và thời gian giảm từ 01 đến 03 ngày.
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, tình trạng xe quá khổ, quá tải trọng.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên thông trong thẩm định dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, đảm bảo thời gian thực hiện ngắn nhất theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1854/QĐ-UBND ngày 12/11/2014. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tăng cường việc liên kết sản xuất, kinh doanh giữa doanh nghiệp và nông dân.
- Công khai, rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục và thời gian kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, các thủ tục về kiểm tra chứng nhận an toàn thực phẩm
7. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, đơn giá, định mức trong cấp mới điện; tăng cường thông tin cho các khách hàng mới các thay đổi trong việc thực hiện tiếp cận điện năng tại các phòng giao dịch khách hàng, trang thông tin điện tử của Công ty điện lực Hưng Yên, Sở Công Thương và cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Chủ động kiểm tra, kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.
- Tích cực phổ biến chuyên sâu các nội dung về cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực hiện cam kết của Việt Nam, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng những cơ hội do hội nhập quốc tế.
- Trình UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục và thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong Quý III năm 2016.
8. Công ty Điện lực Hưng Yên
- Thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của khách hàng theo cơ chế một cửa.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục cấp điện tại các phòng giao dịch khách hàng/Website của điện lực.
- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày.
- Thực hiện đúng các nội dung quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BCT ngày 10/10/20)4 của Bộ Công Thương ban hành quy định về thời hạn giải quyết đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Duy trì, thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính. Tổ chức rà soát rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực đầu tư, xây dựng và môi trường.
- Công khai kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ban, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị về hành vi vi phạm hành chính, quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan để các tổ chức, cá nhân giám sát việc thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và thực thi công vụ, ứng dụng có hiệu quả phần mềm văn phòng điện tử, đảm bảo 100% công việc được tiếp nhận và giải quyết qua phần mềm văn phòng điện tử. Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với một số thủ tục hành chính đang thực hiện và nâng cấp phần mềm để cung cấp một số thủ tục hành chính đạt mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của cơ quan, hoàn thành chuyển đổi tiêu chuẩn áp dụng đối với Hệ thống quản lý chất lượng từ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản ISO 9001:2015.
10. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân sách, cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự án ngân sách, thẩm định dự toán...
- Công khai, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành chính thuộc ngành, nhằm giúp các chủ đầu tư nắm rõ các cơ chế, chính sách về tài chính để chủ động thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã đề ra.
11. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
12. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức nhà nước theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực thi công vụ.
- Hoàn chỉnh công tác đánh giá chất lượng phục vụ doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương thông qua việc chấm điểm, công bố chỉ số cải cách hành chính và chỉ số đo lường mức độ hài lòng của doanh nghiệp, công dân đối với các cơ quan hành chính nhà nước; kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc phục vụ doanh nghiệp và người dân.
- Thực hiện hiệu quả Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
13. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, hệ thống hóa các quy định quy phạm pháp luật của tỉnh, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia phù hợp với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật kinh doanh gắn với rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các quy định không còn phù hợp.
- Đẩy nhanh tiến độ thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật, bộ thủ tục hành chính của các sở, ngành để trình UBND tỉnh ban hành.
14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo; đào tạo nghề phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, rà soát đánh giá tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, nhất là việc thực hiện Bộ luật Lao động, việc thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền công, BHXH nhằm cải cách các thủ tục hành chính, thời gian thực hiện chính sách BHXH trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất ban hành chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề, tham gia liên kết với các cơ sở đào tạo nghề, thực hiện có hiệu quả việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động.
15. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp, các ngành, các cấp về Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về những giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc công bố các thủ tục hành chính trên trang điện tử của cơ quan. Thành lập đoàn kiểm tra hiện trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động và tham mưu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Rà soát, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố cập nhật và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của các đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ tra cứu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
16. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; từng bước hình thành thị trường công nghệ để mua bán, chuyển giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức tập huấn về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới cải tiến công nghệ, thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận tốt nguồn vốn ưu đãi về hỗ trợ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra hành chính về hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn hàng hóa tại doanh nghiệp theo hướng phối hợp chặt chẽ, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp gây khó khăn, phiền hà đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
17. Sở Văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Triển khai có hiệu quả quy hoạch ngành, lĩnh vực về văn hóa, du lịch đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng du lịch, tăng cường quảng bá xúc tiến du lịch và thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường quản lý hậu kiểm các dự án đầu tư lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
18. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Công bố quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm trên trang thông tin đại chúng. Tuân thủ quy định về thời gian lấy mẫu, trả kết quả trong kiểm tra chất lượng phụ gia thực phẩm nhập khẩu cho sản xuất.
- Rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
- Ban hành các quy định về cách ứng xử của nhân viên y tế đối với người bệnh và coi sự hài lòng của người bệnh là mục tiêu cho sự phát triển của đơn vị.
19. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học có uy tín mở cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo đối với các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác thanh tra quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp; chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
- Trình UBND tỉnh ban hành Quy chế quan hệ phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành và các đơn vị có chức năng kiểm tra hành chính khi thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; chấm dứt sự chồng chéo, trùng lắp gây khó khăn, phiền hà cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
21. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện thành phố
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính liên quan đến thẩm tra, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra nghiệm thu công trình, thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
- Phối hợp với các sở, ngành trong việc tham gia đánh giá tác động môi trường của các dự án; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
22. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao
- Triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 và các nội dung sửa đổi như giảm thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, loại bỏ các quy định về nộp bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh với người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu.
- Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Phối hợp với cơ quan thuế để tiếp nhận, sử dụng thông tin về doanh nghiệp và người lao động từ cơ quan thuế, hoàn thành việc cấp mã định danh cho cá nhân, tổ chức.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân, tổ chức. Triển khai giao dịch điện tử trong thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và cấp sổ, thẻ. Phấn đấu đến cuối năm 2016 đạt trên 90% doanh nghiệp tham gia giao dịch điện tử trong bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kỷ cương, kỷ luật thực thi công vụ tại các cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến năm 2020, giảm số giờ nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 45 giờ/năm.
23. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức rà soát lại bộ thủ tục hành chính do UBND các huyện, Thành phố ban hành nhằm tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, minh bạch hóa hồ sơ, cắt giảm các quy trình không cần thiết và thời gian, chi phí;
- Phối hợp với các sở, ngành trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) trên địa bàn tỉnh,
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao; căn cứ vào mục tiêu, chi tiêu chủ yếu trong Kế hoạch này tập trung chỉ đạo, nghiêm túc triển khai thực hiện; đồng thời, quán triệt nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, cấp mình và bàn biện pháp thực hiện để cải thiện tốt môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (CPI) của tỉnh.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo tình hình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ theo quy định.
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 06/05/2020
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới và 27 thủ tục sửa đổi, bổ sung và 03 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 05 thủ tục hành chính mới và 11 thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 22/05/2017
Quyết định 1557/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí năm 2016 cho địa phương để mua vắc xin lở mồm long móng Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Quyết định 922/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 922/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2016 Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế cắm mốc giới tuyến đường Vành đai 3,5 đoạn từ cầu Thượng Cát đến Đại lộ Thăng Long, tỷ lệ 1/500 Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2014 cho phép thành lập Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Thông tư 13/2014/TT-BCT về hoạt động công vụ của công chức Quản lý thị trường Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải đường thủy nội địa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành áp dụng chung tại cấp huyện của tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 26/10/2012
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” Ban hành: 18/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2012 về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 922/QĐ-UBND ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2009 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2009 quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021