Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 1100/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành: | 29/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1100/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 29 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”;
Thực hiện Công văn số 2381/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ của Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 123/TTr-SGDĐT ngày 21 tháng 7 năm 2020
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 29/7/2020 của UBND tỉnh Đắk Nông)
A. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP; ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
I. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP
1. Toàn tỉnh hiện có 123 trường mầm non, trong đó:
- Trường mầm non công lập: 92 trường, 951 nhóm lớp, 28.383 trẻ.
- Trường mầm non tư thục: 31 trường, 399 nhóm lớp, 9.510 trẻ.
2. Nhóm lớp độc lập tư thục: 179 nhóm lớp, 3.817 trẻ.
3. Số trẻ em huy động đến lớp: Nhà trẻ đạt 13,6%, mẫu giáo đạt 86,2%.
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
1. Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non
Theo số liệu thống kê từ tháng 3 năm 2020:
- Cán bộ quản lý: Tổng số cán bộ quản lý toàn tỉnh 274 người, trong đó: Cơ sở giáo dục mầm non công lập 226 người, trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên 220 người (chiếm 97,3%); ngoài công lập 48 người, trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên 31 người (chiếm 64,6%). Tỉ lệ cán bộ quản lý có trình độ từ cao đẳng trở lên trong toàn tỉnh là 91,6%, trong đó: Trình độ đại học 82 người (chiếm 29,9%); thạc sĩ 06 người (chiếm 2,1%).
- Giáo viên mầm non: Tổng số giáo viên mầm non toàn tỉnh là 2.069 người. Trong đó, cơ sở giáo dục mầm non công lập là 1.458 người, trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên là 965 người (chiếm 66,1%); ngoài công lập 611 người, trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên 178 người (chiếm 29,13%); tỉ lệ giáo viên có trình độ từ cao đẳng trở lên trong toàn tỉnh là 55,2%, trong đó trình độ đại học 877 người (chiếm 42,4%).
- Tỉ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên là 80,5%.
2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý và giáo viên mầm non trong thời gian qua.
a) Ưu điểm
Đối với những cán bộ, giáo viên có trình độ đào tạo trung cấp, cao đẳng sư phạm đã được tạo điều kiện về thời gian để tham gia các lớp đào tạo liên thông lên trình độ cao đẳng, đại học với nguồn kinh phí do cá nhân tự túc.
Các địa phương thực hiện rà soát, xây dựng kế hoạch bố trí 100% cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục mầm non tham gia các lớp bồi dưỡng, cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục; chủ động liên kết các trường đại học đủ điều kiện tổ chức các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Triển khai bồi dưỡng đầy đủ các nội dung, chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai hàng năm.
b) Hạn chế
Chưa mở rộng được nội dung bồi dưỡng ngoài những chuyên đề theo quy định nhiệm vụ hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cán bộ quản lý, giáo viên cơ sở giáo dục mầm non chưa được tiếp cận nhiều với các phương pháp giáo dục tiên tiến để nâng cao kỹ năng lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ năng mềm cho giáo viên mầm non. Phương pháp tập huấn chưa phát huy được tính chủ động, tích cực của đội ngũ tham gia; phương tiện, cơ sở vật chất trang thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng giáo viên còn thiếu nên chưa tổ chức được các lớp bồi dưỡng trực tuyến. Bồi dưỡng, tập huấn còn mang tính lý thuyết, chưa có điều kiện để người học được thực hành, trải nghiệm trong quá trình tham gia. Nhiều giáo viên chưa có máy tính, thiếu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác tài liệu mới. Cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non không có cơ hội tham quan, học tập các cơ sở giáo dục mầm non ngoài tỉnh. Nguồn kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non hàng năm còn hạn chế.
B. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non (giáo dục mầm non) giai đoạn 2018 - 2025”.
- Quyết định số 905/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non nhằm nâng cao năng lực, chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến cuối năm 2022
- Phấn đấu 100% cán bộ quản lý, 90% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 82% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên (tính cả số giáo viên thay thế số giáo viên nghỉ hưu và số giáo viên giáo viên tăng thêm theo tỉ lệ huy động trẻ).
- Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên tại các đơn vị, năng lực tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non; 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực tương ứng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng; 100% nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non được bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ nhiệm làm cán bộ quản lý giáo dục.
b) Giai đoạn 2023 - 2025
- Phấn đấu đạt 100% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 85% giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên (tính cả số giáo viên thay thế số giáo viên mầm non nghỉ hưu và số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động trẻ).
- Phấn đấu 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; 100% giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới, chuẩn hiệu trưởng mới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới công tác truyền thông, công tác quản lý, điều kiện tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong ngành và xã hội.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; triển khai các phần mềm hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tự học, tự bồi dưỡng, khai thác tài liệu, học liệu; củng cố, tăng cường nguồn nhân lực, vật lực, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, công nghệ thông tin bảo đảm cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để mở các lớp liên thông vừa học vừa làm, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ giáo viên; bồi dưỡng giáo viên mầm non và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non (trong đó chú trọng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành các quy định đạo đức nhà giáo, phương pháp rèn luyện và xây dựng phong cách nhà giáo) phù hợp với khung trình độ quốc gia Việt Nam, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và xu thế hội nhập.
- Đổi mới phương pháp tập huấn, phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non. Trong đó, chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với thực tiễn các địa phương trong tỉnh.
- Đa dạng hóa hình thức học tập (trực tiếp, trực tuyến, hội thảo chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm, giao lưu chuyên môn,...) trong bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; khuyến khích giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tăng cường thực hành trải nghiệm tại trường mầm non trong quá trình bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non cốt cán, nâng cao năng lực của đội ngũ này về khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ, sử dụng các phần mềm trong tổ chức và quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em và bồi dưỡng đồng nghiệp.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa và hội nhập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non
- Huy động các cá nhân, các đơn vị tài trợ, các chương trình dự án về giáo dục, hỗ trợ kinh phí để mời chuyên gia bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non.
- Tổ chức các hội thảo trao đổi về các đề tài nghiên cứu khoa học, chia sẻ tri thức mới và các kinh nghiệm từ kết quả tổng kết, nhân rộng điển hình trong giáo dục mầm non, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non.
- Tổ chức cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non tham gia các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, trao đổi, giao lưu, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách Nhà nước được bố trí hàng năm cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chi cho công tác đổi mới đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài ngân sách Nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập kế hoạch tài chính cho triển khai các nhiệm vụ của kế hoạch được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của Nhà nước.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Căn cứ Kế hoạch của Bộ giáo dục và Đào tạo để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non của tỉnh (kế hoạch tổng thể thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 và kế hoạch hàng năm); thực hiện theo các nhiệm vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công.
- Xây dựng đội ngũ cốt cán tại địa phương để hỗ trợ và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non.
- Khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá kết quả hằng năm.
- Hướng dẫn, theo dõi, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tiến độ theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình thực hiện; báo cáo sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ chức năng, nhiệm vụ, mức kinh phí hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, thực hiện tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ, triển khai thực hiện theo đúng quy định.
3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý, giáo viên mầm non hằng năm.
4. UBND các huyện, thành phố
- Hàng năm, xác định số lượng cán bộ, giáo viên mầm non cần đào tạo, bồi dưỡng ở từng trình độ (cao đẳng, đại học, trên đại học), xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý trên địa bàn, đề xuất phương án thực hiện để đạt mục tiêu.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đúng theo quy định hiện hành sau khi được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông của UBND tỉnh; trong quá trình thực hiện kế hoạch, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời gửi báo cáo, kiến nghị về UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, quyết định./.
Công văn 2381/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ của Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 01/07/2020 | Cập nhật: 31/07/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 về tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục thủ tục hành chính bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/05/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 23/11/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường, đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 22/11/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/06/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực: Việc làm; Lao động, tiền lương mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 20/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2018 về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư Hòa Bình, phường Nam Thành và xã Ninh Tiến, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định số 905/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 905/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng năm 2016 Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 905/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2015 Ban hành: 05/05/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, thay thế lĩnh vực Tư pháp áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 19/10/2015
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh bảng giá đất năm 2013 của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 2300/2012/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 905/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 14 tập thể và 18 cá nhân thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008