Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 11/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành: | 16/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2013/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 16 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH VÀ CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO ÁP DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 48/TTr-STNMT ngày 29/01/2013 về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; người sử dụng đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH VÀ CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO ÁP DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hạn mức khi Nhà nước giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đang sử dụng thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đang sử dụng thửa đất có vườn, ao được quy định tại Quy định này được áp dụng trong trường hợp: Giao đất ở mới; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân có đất vườn, ao chỉ được công nhận một lần để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Không áp dụng đối với các trường hợp giao đất ở dự án tái định cư, dự án khu dân cư, cụm dân cư, tuyến dân cư và đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Hạn mức giao đất ở tại nông thôn
1. Bằng 300 m2/hộ gia đình, cá nhân (ba trăm mét vuông) thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.
2. Trường hợp hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên cùng chung sống, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất của địa phương, được giao đất ở theo mức cao hơn, nhưng tối đa không quá hai (02) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp giao đất ở theo khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 3. Hạn mức giao đất ở tại đô thị
1. Bằng 200 m2/hộ gia đình, cá nhân (hai trăm mét vuông) thuộc phạm vi địa giới hành chính các thị trấn.
2. Bằng 150 m2/hộ gia đình, cá nhân (một trăm năm mươi mét vuông) thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường.
3. Trường hợp hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên cùng chung sống, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất của địa phương, được giao đất ở theo mức cao hơn, nhưng tối đa không quá hai (02) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Các trường hợp giao đất ở theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đối với trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành theo khoản 2, 3 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định theo khoản 2, 3 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà ranh giới thửa đất ở chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tương ứng với từng khu vực được quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất ở có vườn, ao mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định công nhận như sau:
a) Khu vực nông thôn (khu vực nông thôn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này).
- Đối với hộ gia đình, cá nhân có hai (02) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) đến năm (05) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 1,5 lần; từ sáu (06) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần; từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 2,5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên cùng chung sống với số lượng từ năm (05) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần; từ sáu (06) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 2,5 lần; từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
b) Khu vực đô thị (khu vực đô thị được xác định theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này).
- Đối với hộ gia đình, cá nhân có hai (02) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) đến năm (05) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 1,5 lần; từ sáu (06) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần; từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 2,5 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này;
- Đối với hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên cùng chung sống với số lượng từ năm (05) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng hai (02) lần; từ sáu (06) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 2,5 lần; từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này.
c) Số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này là người thuộc hộ gia đình có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi về đất; trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ chung sống (đã tách hộ khẩu) thì số lượng nhân khẩu được tính trên cơ sở những người thuộc hộ gia đình có tên trong các sổ hộ khẩu đã tách tại thửa đất đó.
d) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức đất ở được công nhận; phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
4. Trường hợp thửa đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003, việc công nhận diện tích đất ở có vườn, ao được xác định như sau:
a) Tại nông thôn: áp dụng hạn mức quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định này, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
b) Tại đô thị: áp dụng hạn mức quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 của Quy định này, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy dịnh này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy định này.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố căn cứ Quy định này để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế trong tỉnh./.
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2008 Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về đề án vận động đóng góp xây dựng một số hạng mục công trình trong Khu di tích lịch sử cấp quốc gia Đền thờ Bác Hồ xã Châu Thới – huyện Vĩnh Lợi Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2008 Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 04/01/2008
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 18/10/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về khung giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà để kinh doanh, ở, mặt bằng và nhà xưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy chế khoán quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và bổ sung mức thu học phí trường Trung học y tế từ năm học 2007-2008 trở đi do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND Quy định về kỹ thuật làm giảm vật liệu cháy trong phòng cháy rừng thông ở Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 20 Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai Quyết định 123/2006/QĐ-TTg phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND quy định mức chi xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế Về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo quyết định 06/2006/QĐ-UBND Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cư trú do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần Lắp đặt khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 2 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Y học cổ truyền Ban hành: 15/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về giá đất thu tiền sử dụng đất cho các hộ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất hành lang bảo vệ đường bộ, đường thủy công trình Hệ thống thủy lợi An Sơn - Lái Thiêu tại Quyết định 131/2001/QĐ-UB do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về chuyển Chi cục Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012