Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
Số hiệu: | 107/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Thỏa |
Ngày ban hành: | 27/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2006/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 27 tháng 10 năm 2006 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 6 về việc thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 106/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1283/STC-NS ngày 11/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư; Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Phước và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BÌNH PHƯỚC
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 107/2006/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Điều lệ này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước.
1. Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí.
2. Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan, cơ quan Nhà nước Trung ương theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán, được mở tài khoản tại các Ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, Kho bạc Nhà nước tỉnh. Việc quản lý tài chính các hoạt động của Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Quỹ có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn điều lệ, tuân thủ các chế độ chính sách về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
4. Mục tiêu hoạt động của Quỹ là tiếp nhận các nguồn vốn của tỉnh, huy động vốn cho đầu tư phát triển, cho vay hỗ trợ các dự án, các chương trình mục tiêu trọng điểm của tỉnh, thực hiện công tác tư vấn tài chính, đầu tư,… nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Vốn điều lệ: Vốn điều lệ ban đầu khi thành lập là 50 tỷ đồng.
6. Trụ sở của Quỹ: Đường Nguyễn Văn Linh, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành.
8. Thời hạn hoạt động của Quỹ là 30 năm.
- Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước.
- Tên giao dịch quốc tế: BinhPhuoc Development Investment Fund.
- Tên viết tắt : BP DIF.
Chương II
1. Đầu tư vào các dự án phát triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật của tỉnh, các dự án sản xuất chế biến, các dự án, chương trình mục tiêu có tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các dự án mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm, cải thiện môi trường sinh thái... phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tham gia các chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất trên địa bàn. Thực hiện đầu tư dưới hình thức cho vay theo dự án, đầu tư trực tiếp cho các dự án, đầu tư trực tiếp vào các dự án quản lý khai thác sử dụng theo các hình thức như BOT, BTO, tham gia góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế.
3. Nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác để đầu tư. Thực hiện hợp tác với các tổ chức tài chính khác theo hình thức uỷ thác và nhận uỷ thác đầu tư, hợp vốn đầu tư.
4. Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư trong và ngoài nước.
5. Đầu tư trên thị trường vốn theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí. Sử dụng đúng mục đích các khoản tài trợ khác trong và ngoài nước, hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn vốn và lãi đối với tất cả các khoản vay nợ trong và ngoài nước của Quỹ.
7. Thực hiện đúng luật kế toán, thống kê, chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật và báo cáo định kỳ với UBND tỉnh.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo luật định, cung cấp số liệu, thực hiện công khai tình hình tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật.
9. Trong trường hợp cần thiết cho sự an toàn của các khoản đầu tư và cho vay, Quỹ có trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
10.Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
1. Được quyền tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách, huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng Quỹ theo quy định của pháp luật và điều lệ này.
2. Được lựa chọn các dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch để đầu tư; trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định. Tổ chức tiếp nhận và thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của các dự án đầu tư vay vốn tín dụng tại Quỹ. Quỹ có quyền yêu cầu khách hàng xuất trình tài liệu, hồ sơ, thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để kiểm tra, xem xét việc sử dụng vốn, năng lực quản lý và có quyền:
- Từ chối hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền về việc không đầu tư hoặc không cho vay đầu tư đối với các dự án không có hiệu quả;
- Từ chối tài trợ nếu xét thấy trái với pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
- Thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ đối tượng đó sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc trái pháp luật.
3. Đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay đối với các dự án; đầu tư trên thị trường vốn; ủy thác và nhận ủy thác để đầu tư, cho vay; cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư trong và ngoài nước; được trực tiếp tổ chức triển khai các hoạt động theo điều lệ của Quỹ. Việc đầu tư có liên quan đến đất đai tuân theo các quy định của pháp luật về Luật đất đai.
4. Được hình thành bộ máy điều hành tác nghiệp để tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
5. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức tín dụng, các tổ chức để thực hiện huy động vốn đầu tư cho các dự án theo kế hoạch hoạt động của Quỹ.
6. Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo Luật định trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định liên quan của Nhà nước.
7. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát.
8. Quỹ có quyền từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ của tổ chức và hoạt động của Quỹ.
9. Khởi kiện đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu nại theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế và các cam kết với Quỹ.
10. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện xử lý rủi ro, xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của pháp luật.
12. Có các quyền hạn khác theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
Chương III
Tổ chức bộ máy của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và bộ máy điều hành tác nghiệp.
1. Số lượng, cơ cấu thành viên: Hội đồng quản lý Quỹ có từ 5 đến 7 thành viên, UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng quản lý để thực hiện việc quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý gồm:
- Phó chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bình Phước là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng - Kiêm Giám đốc Quỹ;
- Giám đốc Sở Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là ủy viên;
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là ủy viên;
- Các thành viên khác là đại diện 01 số Sở, Ban, ngành khác do UBND tỉnh quy định.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm: Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý do UBND tỉnh quyết định. Việc thay đổi số lượng, cơ cấu thành viên của Hội đồng quản lý do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, trình UBND tỉnh phê duyệt chiến lược hoạt động đầu tư, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ. Thông qua các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính hàng quý, 6 tháng, năm do Giám đốc Quỹ trình theo quy định, thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ hàng năm.
2. Trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi điều lệ, chính sách, cơ chế hoạt động của Quỹ và các vấn đề có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp, tư vấn đầu tư, tài chính tín dụng, các vấn đề có liên quan khác vượt quá thẩm quyền.
3. Ban hành quy chế làm việc nội bộ, quy chế nghiệp vụ của Quỹ; chế độ báo cáo của Hội đồng quản lý, của bộ máy điều hành và phân công nhiệm vụ đối với các thành viên Hội đồng quản lý. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ ban hành chính sách đầu tư của Quỹ nhằm quản lý, hạn chế rủi ro phù hợp với điều kiện kinh tế từng thời kỳ như: Những tiêu chuẩn hạn chế đầu tư, những chuẩn mực thẩm định đầu tư, những nội dung tham gia quản trị điều hành các doanh nghiệp có vốn góp của Quỹ.
4. Trình UBND tỉnh quyết định về tổ chức bộ máy và biên chế của Quỹ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Hội đồng quản lý.
5. Giám sát, kiểm tra hoạt động điều hành Quỹ, việc chấp hành điều lệ Quỹ và các Quyết định của HĐQL Quỹ. Được sử dụng con dấu và kinh phí của Quỹ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
6. Thẩm định hiệu quả của dự án thuộc thẩm quyền, thẩm tra và phê duyệt báo cáo quyết toán, quyết định cơ chế huy động vốn, mức lãi suất huy động, mức đầu tư, thời gian đầu tư, hình thức đầu tư từng dự án, kiểm tra bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ hàng năm.
7. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Nhà nước.
8. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý, chịu trách nhiệm cá nhân đối với từng thành viên Hội đồng quản lý về công việc được phân công trước pháp luật và trước UBND tỉnh.
Điều 8. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.
2. Ngoài ra có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng ban kiểm soát, 2/3 số thành viên Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ.
3. Các cuộc họp Hội đồng quản lý phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự và do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch thường trực được Chủ tịch uỷ nhiệm trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Nội dung cuộc họp phải theo đúng chương trình được thông báo trước. Các tài liệu họp Hội đồng thường kỳ phải được gửi tới các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày trước khi họp. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc biểu quyết đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến của bên có phiếu của người chủ tọa cuộc họp quyết định cuối cùng. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Thành viên Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng ký ban hành các Quyết định, Nghị quyết của Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hiệu quả phát sinh từ các Nghị quyết, Quyết định đó. Các thành viên Hội đồng quản lý chỉ được ký thay Chủ tịch Hội đồng khi có sự uỷ nhiệm của Chủ tịch.
5. Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Quỹ. Trong trường hợp ý kiến của Giám đốc Quỹ khác ý kiến với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên UBND tỉnh. Trong thời gian UBND tỉnh chưa giải quyết, Giám đốc Quỹ vẫn phải chấp hành Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý.
6. Kinh phí hoạt động và mua sắm phương tiện làm việc của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ. Các thành viên Hội đồng quản lý nếu là chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp. Nếu là kiêm nhiệm thì không hưởng lương chỉ hưởng phụ cấp. Các khoản tiền lương và phụ cấp thực hiện theo quy định trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ trong từng thời kỳ.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT
Điều 9. Kiểm soát hoạt động của Quỹ là do Ban Kiểm soát
1.Tổ chức: Ban kiểm soát có từ 01 đến 03 thành viên do Hội đồng quản lý cử. Trưởng ban kiểm soát do UBND tỉnh bổ nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, các chức danh khác do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn tài sản Nhà nước, tài sản của Quỹ và của khách hàng.
b) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo hàng năm về công tác giám sát, kiểm soát trước Hội đồng quản lý và UBND tỉnh trên địa bàn về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp, thua lỗ hoặc vi phạm trong quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
c) Trưởng ban kiểm soát có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng quản lý triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp.Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các vi phạm phát hiện.
d) Có trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát (chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát), báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không được biểu quyết.
e) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan điều hành Quỹ cho phép.
f) Thành viên Ban kiểm soát được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng quản lý.
Bộ máy điều hành Quỹ gồm có: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
1. Giám đốc Quỹ ĐTPT Bình Phước do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
- Đại diện pháp nhân của Quỹ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành trình Chủ tịch Hội đồng quản lý xem xét quyết định ban hành.
- Đề nghị Hội đồng quản lý xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng các phòng.
- Được phép tuyển dụng, bổ nhiệm các Phó Trưởng phòng và nhân viên.
- Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý.
- Ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Hội đồng quản lý.
- Được phép đại diện Quỹ trong các quan hệ trong và ngoài nước.
- Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, cho vay, thu nợ và các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý và Chủ tịch UBND tỉnh.
- Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn vốn, tài sản của Quỹ.
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
- Ban hành quy trình và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng, Trưởng các phòng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm.
Chương IV
Điều 13. Nguồn vốn của Quỹ gồm có:
1.Vốn điều lệ:
a) Vốn điều lệ khi thành lập Quỹ là 50 tỷ đồng.
b) Vốn điều lệ bổ sung hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Việc tăng, giảm vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định sau khi có sự đồng thuận của Bộ Tài chính.
2. Vốn huy động:
- Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Giới hạn huy động vốn tối đa thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp huy động vốn cho Ngân sách tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
- Lãi suất huy động vốn do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 14. Quỹ được tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách tỉnh, các tổ chức kinh tế - tài chính trong và ngoài nước để cho vay theo Hợp đồng uỷ thác và hưởng phí ủy thác thông qua Hợp đồng ủy thác. Được tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn khác để thực hiện cho vay các dự án.
Điều 15. Đối tượng phục vụ của Quỹ
1. Đối tượng đầu tư trực tiếp:
a) Các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội ở địa phương;
b) Các dự án đầu tư trọng điểm theo Quyết định của UBND tỉnh;
c) Một số đối tượng khác do UBND tỉnh quyết định căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của tỉnh.
2. Đối tượng cho vay:
a) Các dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh;
b) Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật của tỉnh;
c) Các dự án khác do UBND tỉnh quyết định;
d) Các dự án thuộc đối tượng đầu tư và cho vay của Quỹ phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Nguyên tắc sử dụng vốn
a) Việc đầu tư và sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phải đảm bảo nguyên tắc tự chủ tài chính, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, đa dạng hoá đầu tư để tránh rủi ro, đáp ứng yêu cầu thanh toán.
b) Quỹ chỉ đầu tư tối đa 70% vốn đầu tư tài sản cố định, phần còn lại Chủ đầu tư phải huy động từ nguồn tự có và nguồn hợp pháp khác để đầu tư. Trường hợp đầu tư ở mức cao hơn do UBND tỉnh quyết định. Giới hạn cho vay tối đa đối với 01 dự án là 15% vốn hoạt động của Quỹ.
c) Giới hạn vốn đầu tư: Giới hạn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa là 30% vốn hoạt động tại thời điểm thực hiện; giới hạn đầu tư góp vốn vào các tổ chức kinh tế tối đa là 10% vốn hoạt động tại thời điểm thực hiện.
d) Việc đầu tư vào bất động sản (nếu có) phải có ý kiến thống nhất của UBND tỉnh trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ. Mức đầu tư vào bất động sản không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ tại thời điểm tương ứng.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định mức vốn đầu tư, mức vốn cho vay
1. Thẩm quyền quyết định mức vốn đầu tư.
a) Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án đến 5% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức vốn đầu tư đối với 01 dự án trên 5% đến 10% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Mức vốn đầu tư trên 10% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Thẩm quyền quyết định mức vốn cho vay.
a) Đối với các dự án có tổng mức vốn cho vay đến 10% vốn điều lệ thực có của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Đối với 01 dự án có tổng mức vốn cho vay trên 10% đến dưới 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Giới hạn cho vay đối với 01 dự án tối đa không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm. Trường hợp vượt quá giới hạn này, Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định mức vốn đầu tư hoặc cho vay do UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
1. Đối tượng đầu tư: Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ này.
2. Điều kiện đầu tư:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
- Dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư của tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Hình thức đầu tư:
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư như: BOT, BT; góp vốn thành lập Công ty cổ phần; góp vốn vào Công ty đang hoạt động theo hợp đồng hợp tác đầu tư; góp vốn thành lập các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài; đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này; đầu tư tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ này.
2. Điều kiện cho vay:
a) Thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này đã hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước.
b) Có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn, được Quỹ thẩm định.
c) Có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh tín chấp theo quy định của luật pháp. Chủ đầu tư phải có tối thiểu 15% vốn tự có và phải huy động từ nguồn hợp pháp khác đủ số vốn còn lại để đầu tư. UBND tỉnh quyết định đối với trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo.
d) Đầu tư theo đúng Luật Xây dựng và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
3. Lãi suất cho vay:
a) Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quy định lãi suất cho vay vốn theo từng loại dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Trường hợp đặc biệt nếu sử dụng vốn huy động cho vay theo quyết định của UBND tỉnh, Quỹ được Ngân sách tỉnh cấp bù theo quy định của UBND tỉnh.
b) Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, được tính trên số nợ gốc và lãi phải trả nhưng chưa trả.
4. Thời hạn cho vay và thu nợ:
Căn cứ tình hình nguồn vốn của Quỹ, khả năng hoạt động và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng dự án, Hội đồng quản lý Quỹ ấn định thời hạn cho vay và thu nợ trong hợp đồng cho vay trên cơ sở khả năng thanh toán của chủ đầu tư dự án nhưng tối đa không vượt quá 07 năm. Trường hợp vượt quá 07 năm do UBND tỉnh quyết định.
5. Rủi ro và xử lý rủi ro:
a) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro: Tối thiểu 0,2% trên số dư nợ cho vay bình quân trong năm và được hạch toán vào chi phí của Quỹ. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản tổn thất do nguyên nhân khách quan. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh quyết định xử lý theo quy định hiện hành.
b) Các dự án được vay vốn đầu tư phát triển của Quỹ được xác định là rủi ro do các nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Do chính sách Nhà nước thay đổi, do biến động bất thường của giá cả thị trường trong và ngoài nước vượt xa dự kiến trong tính toán dự án khả thi ban đầu làm cho chủ đầu tư khó khăn trong việc trả nợ vay thì được xem xét gia hạn, miễn giảm lãi suất tiền vay, khoanh nợ.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất tài sản được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mà chủ đầu tư không trả được nợ thì chủ đầu tư phải chuyển toàn bộ số tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) cho Quỹ để trả nợ, số nợ còn lại được xem xét từng trường hợp cụ thể để miễn giảm lãi suất tiền vay, khoanh nợ, xóa bỏ một phần hoặc toàn bộ.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro: UBND tỉnh là người có thẩm quyền xử lý rủi ro; quyết định hình thức xử lý rủi ro trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
Điều 20. Các khoản nhận uỷ thác
Thực hiện như quy định tại Điều 14.
1. Quỹ được phép uỷ thác cho các tổ chức Tài chính - Tín dụng, các tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư, cho vay và phải trả phí dịch vụ cho các tổ chức nhận uỷ thác thông qua Hợp đồng uỷ thác.
2. Mức vốn uỷ thác cho vay do Hội đồng quản lý quyết định, trường hợp đặc biệt Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
1. Đối tượng:
a) Các dự án thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
b) Bảo lãnh trong hoạt động đầu tư.
2. Hình thức bảo lãnh: Trước mắt, để bảo đảm nguồn lực tài chính tập trung cho hoạt động cơ bản của Quỹ. Quỹ chưa thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư, chỉ tập trung thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán. Việc thực hiện bảo lãnh tín dụng đầu tư sẽ do UBND tỉnh quyết định.
3. Điều kiện để được bảo lãnh:
a) Thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều này.
b) Có tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
c) Có khả năng đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ trong bảo lãnh và được Quỹ xem xét.
4. Thời hạn bảo lãnh: Phù hợp với thời gian vay vốn và yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Phí bảo lãnh: Do UBND tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý.
6. Trách nhiệm của đơn vị được bảo lãnh: Thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.
Điều 23. Hoạt động tư vấn đầu tư
Quỹ thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương VI
HẠCH TOÁN, THU NHẬP, TRÍCH LẬP QUỸ
Điều 24. Quỹ tổ chức công tác hạch toán kế toán, tài chính riêng theo đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước.
Điều 25. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Quỹ được đầu tư xây dựng, sửa chữa và mua sắm tài sản cố định từ các nguồn sau:
a) Một phần vốn điều lệ để đầu tư, mua sắm cơ sở vật chất ban đầu phục vụ hoạt động. Mức vốn sử dụng do Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh, nhưng không vượt quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh quyết định.
b) Nguồn vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
c) Một phần Quỹ phát triển nghiệp vụ.
Điều 26. Chế độ tiền lương, phụ cấp, thưởng thực hiện theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 27. Cơ chế tài chính và chế độ kế toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
Định kỳ hàng quý, năm, Quỹ báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động, sử dụng vốn, đồng gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xác định và phân phối kết quả hoạt động
Xác định và phân phối kết quả hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 29. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với các pháp nhân và thể nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 30. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định.
Điều 31. Trong quá trình thực hiện, Quỹ tổng kết kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi bổ sung trong Điều lệ này, báo cáo UBND tỉnh quyết định./.
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương năm 2006; dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và danh mục công trình đầu tư năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn chương trình trung ương hỗ trợ có mục tiêu năm 2006 Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về kế hoạch sử dụng đất 5 năm (từ năm 2006 đến năm 2010) định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Bình Phước Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND xin phê duyệt chương trình phát triển du lịch Nghệ An giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 14/11/2007
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 18/01/2011
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND thành lập đặt số hiệu các tuyến đường tỉnh lộ theo quy định thống nhất trên toàn quốc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006 - 2010) của quận 3 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND về việc phân bổ chỉ tiêu cho vay chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2006
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Giống gia súc Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 11/09/2009
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 13/11/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND ban hành khung mức phí tham quan và phí dự thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông (không chuyên) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 6 ban hành Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 26/03/2010
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc cho thôi giữ chức vụ Phó Ban kinh tế - xã hội Hội đồng nhân dân quận 11 khóa IX nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về việc thông qua đề án chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính phường Đông Hưng Thuận do Hội đồng nhân dân Quận 12 ban hành Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND quy định mức đóng góp của người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục- Lao động xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 106/2006/QĐ-UBND chuyển Công ty Thương mại đầu tư và Phát Triển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 28/04/2006 | Cập nhật: 17/03/2015
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về sử dụng số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và thu từ bán tang vật, phương tiện tịch thu của Lực lượng Kiểm lâm tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND miễn nhiệm thành viên Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về điều chỉnh số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát của HĐND huyện năm 2005 do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006