Quyết định 1056/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015
Số hiệu: | 1056/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 12/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1056/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 12 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2013-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Nam) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Nam, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1056 /QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012; Ủy ban nhân dân thành tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013 - 2015 như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
- Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt trong cải cách nền hành chính hiện nay.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Phấn đấu đến năm 2015 có 70% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch.
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung và xây dựng được 100% các chức danh và tiêu chuẩn công chức.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công chức. Thực hiện ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.
- Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương trở xuống.
- Tổ chức thực hiện công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế cạnh tranh, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, ....
- Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
II. NỘI DUNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ. Từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp với nhiệm vụ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Đẩy mạnh thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
3. Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên.
4. Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ chuyên môn và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn.
5. Từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt. Triển khai thực hiện kịp thời quy định sửa đổi về chế độ công chức.
6. Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
7. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánh giá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, hiệu quả công việc của cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.
8. Nghiên cứu đề xuất chính sách đãi ngộ nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
9. Thực hiện các quy định đổi mới về phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở; cấp Phòng; triển khai thực hiện chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý.
10. Thực hiện tốt các quy định của Chính phủ và của các Bộ, ngành có liên quan về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Trung ương.
Ngoài các nội dung chính nêu trên, để đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức đạt được kết quả, cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ về quản lý cán bộ, công chức; thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...
III. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Tiếp tục thực hiện các quy định về vị trí việc làm, về tuyển dụng và tiêu chuẩn công chức:
a) Triển khai thực hiện kịp thời quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
b) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
c) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và cấp huyện.
d) Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức.
đ) Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Chấn chỉnh việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
a) Triển khai thực hiện quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
c) Thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê.
d) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
3. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
a) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
c) Thực hiện tốt các quy định về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch và nội quy thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.
4. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở, cấp Phòng. Thực hiện các quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý:
a) Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở, cấp Phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
c) Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý.
5. Thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ:
a) Triển khai thực hiện quy định về chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ.
b) Tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
6. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ:
a) Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
c) Thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý.
d) Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
7. Thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
a) Tổ chức thực hiện quy định sửa đổi về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Tiếp tục tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại xã- phường, thị trấn.
c) Thực hiện việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở thôn, khu phố, tổ dân phố theo nguyên tắc: người kiêm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách.
d) Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo):
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và chỉ đạo chung;
Chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đồng thời hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện;
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai trong phạm vi được giao quản lý;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối, bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của kế hoạch. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đôn đốc, giám sát và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý công vụ, công chức.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: hỗ trợ, phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).
Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cùng thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25/11 hàng năm).
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách công vụ, công chức được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn từ 2013 - 2015. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Sở, ngành, UBND cấp huyện phản ánh trực tiếp đến Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/06/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính và phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Thủy sản áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức lãi suất cho vay tối thiểu tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/05/2019 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2019 quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 360/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2017 về cho hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thường trực 24/24 giờ đối với công, viên chức Trung tâm Công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 1557/QĐ-TTg về hỗ trợ kinh phí năm 2016 cho địa phương để mua vắc xin lở mồm long móng Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 360/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 29/06/2016
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi và bãi bỏ lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2016 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 12/04/2016
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất giống thủy sản tập trung tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính được bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” Ban hành: 18/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2012 chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân sang cho tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/02/2012 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Phương án bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2011 trên địa bàn huyện Hớn Quản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt đề án sửa đổi thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Giao thông Vận tải tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2009 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 360/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới và phê duyệt Quy trình thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dược thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 06/03/2021