Quyết định 1014/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016
Số hiệu: | 1014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành: | 11/05/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1014/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 05 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1155/TTr-STC ngày 29/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1014/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2016 là tiếp tục đẩy mạnh công tác THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực và góp phần bổ sung các nguồn lực thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, tiêu dùng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2016 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2016.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực trong việc chấp hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) THTK, CLP phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị.
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và phù hợp với chức năng nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của sở, ngành, tổ chức và địa phương.
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
1. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và các đề án cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; triển khai quyết liệt các quy định về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
2. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách ngay từ khâu phân bổ dự toán và trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức việc mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung. Tăng cường việc sử dụng, quản lý có hiệu quả tài sản công.
4. Nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước; chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường.
5. Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hệ thống tiêu chuẩn, định mức để làm cơ sở thực hiện THTK, CLP.
III. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục tăng cường việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, trong đó:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương, trong đó phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học với nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lắp, kém hiệu quả.
b) Tăng cường triển khai có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, khả năng tài chính.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) THTK, CLP thông qua đổi mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn theo quy định của Luật Đầu tư công. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; rà soát sắp xếp danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch hàng năm, kiên quyết đình chỉ, cắt giảm những dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư; dự án chưa cân đối đủ nguồn vốn; dự án không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ vốn và sử dụng vốn không đúng đối tượng.
c) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
đ) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Thực hiện việc mua sắm tập trung hàng hóa dịch vụ theo đúng quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
b) Đất đai, nhà công vụ, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm sử dụng tiết kiệm, nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi toàn bộ nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Quyết liệt xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, bỏ hoang, lấn chiếm trái quy định.
d) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư theo đúng quy định.
đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
e) Xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch.
b) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt độ che phủ rừng 41%.
c) Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải, chất thải.
d) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản.
đ) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai và pháp luật về quản lý sử dụng đất; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước
a) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu được Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2016-2020 thuộc tỉnh quản lý.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên, trong đó tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán.
c) Tập trung phát triển lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành; xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách theo quy định tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính các quỹ tài chính ngoài ngân sách theo hướng từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu tinh giản 1,5% so với số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức chỉ tuyển dụng không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
b) Giữ ổn định biên chế của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016.
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời gian lao động, nâng cao chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, đơn vị.
d) Giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn mức trung bình của các nước ASEAN-4; thời gian nộp thuế không quá 119 giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc không quá 49 giờ/năm; rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống tối đa không quá 77 ngày; rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày; giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
e) Rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến tuyển dụng công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn quy định của Bộ, ngành và UBND tỉnh nhằm tiết kiệm chi phí, tuân thủ quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2016 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa phương) có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các chi tiêu tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, xác định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập trung vào đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan; tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư ở các cấp, các ngành.
4. Tăng cường thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện quyết liệt, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong THTK, CLP.
1. Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện; căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2006 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2016 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2016 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm gửi Chương trình THTK, CLP năm 2016 của mình về Sở Tài chính sau 15 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP năm 2016 của UBND tỉnh được ban hành.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo quán triệt việc:
a) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí (nếu có), xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016.
c) Áp dụng nghiêm hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong công tác chuyên môn theo từng lĩnh vực làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý vi phạm.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện có hiệu quả Chương trình THTK, CLP năm 2016; tham mưu, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 trên phạm vi toàn tỉnh để báo cáo UBND tỉnh.
4. Chế độ báo cáo
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo kết quả THTK, CLP năm 2016 theo Điều 16 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Thời hạn gửi Báo cáo:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả THTK, CLP về Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 15/01/2017.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, gửi UBND tỉnh trước ngày 15/02/2017 để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
UBND tỉnh sẽ công khai các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt và chưa tốt, có hình thức khen thưởng và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/12/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2019 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 02/03/2020
Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2019 về danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và danh mục dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thực hiện năm 2020 Ban hành: 19/12/2019 | Cập nhật: 20/02/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác an ninh hàng không dân dụng trong tình hình hiện nay Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2018 thông qua nội dung Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét giải quyết giữa hai kỳ họp theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2018 về thành lập Tiểu ban điều phối các chương trình khoa học địa chất Đông và Đông Nam Á của Việt Nam Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2017 về tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện cam kết, thỏa thuận quốc tế Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 19/02/2016
Nghị quyết 97/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Đề án phân loại và công nhận đô thị loại V đối với các thị trấn: Mađaguôi, huyện Đạ Huoai; Cát Tiên, huyện Cát Tiên; Di Linh, huyện Di Linh; Lạc Dương, huyện Lạc Dương; Thạnh Mỹ và D'ran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn Luật giáo dục quốc phòng an ninh" Ban hành: 14/02/2014 | Cập nhật: 15/02/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án đề nghị công nhận thành phố Uông Bí là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2012 điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước những tháng cuối năm Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 08/09/2012
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc và Công ty Sản xuất phụ tùng ô tô xe máy Việt Nam (VAP), tỉnh Hưng Yên Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 07/03/2008
Quyết định 253/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án "Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên" giai đoạn 2002 – 2010 Ban hành: 05/03/2003 | Cập nhật: 04/09/2007