Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: 09/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Minh Tùng
Ngày ban hành: 31/03/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2011/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 31 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12, ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP , ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP , ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP , ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 03/TTr-STTTT ngày 14 tháng 3 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 24/2006/QĐ-UBND , ngày 28 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy định quản lý đại lý internet trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, thủ trưởng các Sở, Ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Bộ Thông tin Truyền thông;
- Cục kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, P. Chủ tịch UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;

- Các phòng, trung tâm;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: KT, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET TẠI CÁC ĐẠI LÝ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011 /QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định việc quản lý các đại lý Internet về các hoạt động kinh doanh, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ Internet, kinh doanh đại lý Internet, sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Đại lý Internet: Là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử, trò chơi điện tử trực tuyến (game online), dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông…(gọi chung là dịch vụ Internet) cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.

Người sử dụng internet: Là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.

Điều 3. Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin

Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật như: Luật Báo chí, Xuất bản, An Ninh Quốc Gia, Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.

Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi

1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:

a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;

d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.

2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.

4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin, đó là:

a) Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;

b) Thu thập thông tin của người khác;

c) Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;

d) Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;

đ) Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;

e) Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;

g) Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet

1. Có địa điểm và mặt bằng kinh doanh hợp pháp, và phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn phải bố trí, lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng;

b) Bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông.

2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin như sau:

a) Đại lý phải có hệ thống máy chủ và cài đặt phần mềm quản lý, theo dõi hoạt động của các máy trạm, có khả năng lưu lại lịch sử hoạt động của các máy trong hệ thống 30 ngày.

b) Mỗi phòng máy phải có ít nhất một nhân viên có trình độ đạt chứng chỉ A tin học trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.

5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi, dễ nhìn. (Nội quy ở phần phụ lục Quy định này).

6. Các tổ chức, cá nhân có kinh doanh trò chơi điện tử phải đảm bảo cửa hàng trò chơi điện tử cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên. Khoảng cách được tính là từ cổng cửa hàng đến ranh trường học (gồm ranh đất, hàng rào, hoặc cổng trường nếu đó là nơi gần nhất).

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet

1. Đối với đại lý Internet:

a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý;

b) Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;

c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 4 Quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;

đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;

e) Được hoạt động dịch vụ Internet từ 6 giờ đến 22 giờ trong ngày;

g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ.

3. Khi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, game online phải tuân theo các quy định sau:

a) Chỉ được phép cung cấp những trò chơi đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành; nghiêm cấm tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có tính chất đánh bạc, bạo lực trái phép.

b) Không được hoạt động trò chơi điện tử sau 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet.

2. Chỉ ký hợp đồng đại lý với các cơ sở kinh doanh Internet đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Quy định này.

3. Định kỳ 6 tháng phải tổ chức tập huấn cho các chủ đại lý và người quản lý đại lý Internet về các văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet theo các quy định hiện hành; ban hành quy chế quản lý đại lý Internet, có trách nhiệm cung cấp bảng nội quy sử dụng Internet cho các đại lý Internet.

4. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng với đại lý Internet hoặc khi có ý kiến của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet định kỳ hàng quý (từ ngày 10 đến 15 tháng đầu của quý tiếp theo) báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện quy định tại khoản 3 điều này.

Điều 8. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau đây

1. Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo điều 4 quy định này và các quy định khác của pháp luật;

2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet;

3. Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật;

4. Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;

5. Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

6. Khi phát hiện các trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho các cơ quan chức năng để xử lý.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh An Giang, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý internet và trò chơi điện tử; hướng dẫn tuyên truyền quy định pháp luật đến các cơ quan có liên quan, các tố chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ Internet trên địa bàn.

2. Có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có chức năng liên quan trong công tác quản lý đại lý Internet.

3. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với Phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; định kỳ báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình hoạt động của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. Công an Tỉnh

1. Chỉ đạo, hướng dẫn công an các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo quy định.

2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet trong học sinh, sinh viên đúng quy định này;

2. Phối hợp với các ngành chức năng cùng gia đình trong việc quản lý học sinh sử dụng Internet và trò chơi điện tử, hạn chế và ngăn chặn những tác hại từ Internet.

Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hướng dẫn quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh đối với hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động kinh doanh đại lý Internet, tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo quy định.

3. Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

5. Chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin tuyên truyền các quy định của Nhà nước và của tỉnh về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet đến người dân.

6. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương.

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hoặc sau khi thanh tra, báo cáo danh sách các đại lý đã thanh tra về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.