Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 09/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Trương Tấn Thiệu |
Ngày ban hành: | 05/03/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2009/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 05 tháng 3 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 cùa Chính phủ về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về tổ chức và quản lý hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương.
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ (tại Tờ trình số 26/TTr-SNgV ngày 16/6/2008),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 05/3/2009 của UBND tỉnh Bình Phước)
Quy chế này quy định việc thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại quy định trong Quy chế này, bao gồm:
1. Quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (sau đây gọi tắt là Đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn của các tổ chức quốc tế vào tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Đoàn vào).
2. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế giữa tỉnh Bình Phước với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trao tặng.
5. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ thuộc địa bàn tỉnh; giải quyết các vấn đề trong quan hệ với nước ngoài.
6. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài vào tỉnh.
7. Quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
8. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao,… trên địa bàn tỉnh.
9. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
10. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Đảm bảo chấp hành đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại, tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế, sự phối hợp giữa tỉnh và trung ương, nhằm giữ vững ổn định chính trị, góp phần phát triển kinh tế đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp của tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong hoạt động đối ngoại;
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được phê duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định pháp luật.
Điều 4. Xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ và Bộ Ngoại giao về hoạt động đối ngoại
Đối với các hoạt động đối ngoại nêu tại khoản 6, Điều 2, Quy chế này và các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: chính trị, tôn giáo, dân tộc, kinh tế đối ngoại và quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt, Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu cho UBND tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành trước khi thực hiện.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương gồm:
a) Cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác nước ngoài (Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam);
b) Việc mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở xuống; Trường hợp mời từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng trở lên phải được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.
c) Cho phép tổ chức, hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương (Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam);
d) Quyết định việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của địa phương (Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam);
đ) Việc tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh thuộc thẩm quyền và xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan liên quan trong các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: Tôn giáo, dân tộc, quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
3. Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải có văn bản xin phép Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ ngành liên quan (Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ).
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại
Quý IV hàng năm, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xây dựng dự thảo Chương trình hoạt động đối ngoại cho năm sau của địa phương mình. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo, chương trình, kế hoạch hoạt động đối ngoại của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan kể cả các chương trình, hoạt động đối ngoại có sửa đổi, bổ sung.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Tổ chức, quản lý các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (sau đây gọi tắt là đoàn ra)
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh:
a) Theo dõi, quản lý Đoàn ra đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
b) Phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, quản lý nhân sự, hoạt động của các Đoàn ra.
c) Thu hồi, chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu để hủy hộ chiếu đối với các trường hợp cán bộ, viên chức sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, không còn thuộc diện sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như: hết hạn, nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất ngũ, bị chết, bị mất tích,… mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị sử dụng.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các đoàn ra mang hộ chiếu phổ thông hoặc sử dụng giấy thông hành để xuất cảnh.
3.Thủ trưởng các sở, ban, ngành, huyện, thị xã cử cán bộ, công chức, viên chức của mình đi nước ngoài phải chịu trách nhiệm về nhân sự do mình cử.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, huyện, thị xã cử cán bộ đi công tác nước ngoài, phải gửi đến Sở Ngoại vụ văn bản về: Thành phần, thời gian, nội dung hoạt động ở nước ngoài để Sở Ngoại vụ thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh; Sau chuyến đi phải báo cáo kết quả gửi UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp tình hình các Đoàn ra báo cáo UBND tỉnh.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai đón tiếp các đoàn khách quốc tế do UBND tỉnh đón tiếp theo đúng quy định.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ theo dõi, quản lý việc xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại và làm việc của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh trước khi có đoàn khách quốc tế hoặc người nước ngoài đến thăm, làm việc phải có văn bản thông báo danh sách, nội dung, thời gian, chương trình hoạt động gửi đến Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh trước 05 ngày làm việc.
Sau khi tham khảo ý kiến của Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ có tờ trình gửi UBND tỉnh và khi được sự chấp thuận của UBND tỉnh thì cơ quan, đơn vị mới được phép đón tiếp.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia
Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh:
1. Quản lý các hoạt động có liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia; kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến biên giới, lãnh thổ theo đúng quy định.
2. Tổng hợp, đánh giá và thường xuyên báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý biên giới, hoạt động liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia.
3. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ, tài liệu để UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành khác trong các hoạt động đối ngoại có liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia.
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá về người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) tham mưu đề xuất những vấn đề liên quan đến công tác Việt kiều trình UBND tỉnh quyết định.
2. Tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền vận động và thực hiện các chính sách đối với người dân ở tỉnh Bình Phước đang sinh sống ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Bình Phước.
Điều 11. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý các hoạt động của các Đoàn vào.
2. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại tỉnh Bình Phước, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh và đầu tư.
Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại và tiếp nhận các dự án nước ngoài
1. Lựa chọn và thẩm tra đối tác nước ngoài:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc lựa chọn đối tác nước ngoài vào đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan giúp thẩm tra các đối tác này khi cần thiết.
2. Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Official Development Assistance.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Tổ chức vận động, lập kế hoạch thu hút, tiếp nhận, quản lý, sử dụng và điều phối nguồn vốn phù hợp với chương trình dự án và ghi vốn đối ứng nếu có.
- Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, kiểm tra tình hình quản lý, thực hiện có hiệu quả hoạt động các chương trình, dự án; Đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm, quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA theo quy định.
c) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham gia phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng và thực hiện các chủ trương của tỉnh về vận động nguồn vốn ODA cũng như chính sách cho phía đối tác trên cơ sở chính sách đối ngoại chung. Tham gia ý kiến trong các cuộc đàm phán và các hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
d) Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế và an ninh văn hóa, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
Điều 13. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thụân với đối tác nước ngoài
1. Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế ở Việt Nam, Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình thu hút, kêu gọi đầu tư nước ngoài phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng các chương trình, kế hoạch, tham mưu đề xuất việc tổ chức các đoàn đi tham quan, học tập kinh nghiệm về chuyển giao khoa học công nghệ ở nước ngoài; tổ chức tiếp nhận về chuyển giao khoa học công nghệ theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức tiếp nhận các huân, huy chương của các tổ chức nước ngoài trao tặng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.
Điều 15. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương và ở tỉnh thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại của tỉnh;
3. Tham mưu UBND tỉnh trao đổi, phối hợp với Trung tâm Báo chí Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm và làm việc tại tỉnh.
Điều 16. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định; đề nghị Bộ Ngoại giao hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, ngoại ngữ … cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của địa phương.
Ngoài báo cáo đột xuất theo yêu cầu định kỳ 6 tháng, năm, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình thông qua Sở Ngoại vụ (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/5, báo cáo năm gửi trước ngày 25/11). Sở Ngoại vụ tổng hợp xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về hoạt động đối ngoại gửi Bộ Ngoại giao đúng thời gian quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
2. UBND các huyện, thị xã căn cứ vào Quy chế này xây dựng Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn quản lý.
Thủ trưởng các sở, ban , ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu phát hiện những vấn đề không phù hợp, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung.
Quyết định 546/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 10/06/2020
Quyết định 546/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 27/02/2019
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt và ban hành Hồ sơ thiết kế mẫu nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (quy mô dành cho hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật chuyên đề về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; y tế; lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Hoà Bình Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 25/04/2019
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của Viễn thông Bình Dương trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/08/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 546/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2014 đình chỉ thi hành Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 10/01/2012
Quyết định 546/QĐ-UBND năm 2008 thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 02/07/2012
Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành Ban hành: 22/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 01/02/2005 | Cập nhật: 14/12/2011
Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ Ban hành: 12/03/2003 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 20/2002/NĐ-CP về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ban hành: 20/02/2002 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam Ban hành: 21/08/2001 | Cập nhật: 02/12/2010
Nghị định 21/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 28/05/2001 | Cập nhật: 17/04/2012