Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: 07/2018/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Nguyễn Xuân Đông
Ngày ban hành: 05/04/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2018/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 05 tháng 04 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN, MỨC TRÍCH KINH PHÍ, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định s 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, h trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lp dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, h trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2018; thay Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải; Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng Công trình dân dụng và công nghiệp tnh, Ban quản lý Khu đô thị mới, Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;

- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTT
U; TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các tổ chức đoàn thể của tỉnh;
- Website Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, TT Công báo;
- Lưu VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đông

 

QUY ĐỊNH

VỀ NGUỒN, MỨC TRÍCH KINH PHÍ, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2018/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về nguồn, mức trích kinh phí, nội dung chi, mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Sau đây gọi là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường); các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc lập dự toán, thẩm định, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguồn và mức trích kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ tr và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và cưỡng chế, kiểm đếm thu hồi đất.

1. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trích theo tỷ lệ (%) trên tổng skinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án, cụ thể:

a) Mức trích kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Mức trích 2% trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án.

b) Các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, trường hợp dự toán đã được phê duyệt theo mức trích nêu tại đim a khoản 1 Điều này nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán bổ sung, thẩm định và trình UBND huyện, thành phố xem xét phê duyệt bổ sung dự toán.

2. Kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được chủ đầu tư dự án chuyển cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các cơ quan có liên quan theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, mức trích quy định tại khoản 1 Điều này được quy đổi thành 100% và phân chia tỷ lệ như sau:

a) 94% cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) 5,5% cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (cấp huyện, thành phố) để chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) 0,5% cho Phòng Tài chính - Kế hoạch (cấp huyện, thành phố) thực hiện công tác thẩm định dự toán kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này đ tng hợp vào dự toán chung.

Điều 4. Nội dung chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất.

1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 74/2015/TT-BTC .

2. Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Đối với các nội dung chi quy định tại Khoản 1 Điều này mà chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì mức chi cho mỗi phần công việc phải thực hiện như sau: Đối với người hưởng lương từ ngân sách (kể cả căn hộ, viên chức thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất) tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày, các trường hợp còn lại như cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố... mức chi không quá 150.000 đồng/người/ngày.

4. Đối với nội dung chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản chi phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo quy định.

5. Đối với nội dung chi cho việc thẩm định giá đất cụ thể, xác định giá tài sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

6. Mức chi đối với văn phòng, trang thiết bị làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định thì các đơn vị này có trách nhiệm btrí, sắp xếp trong quỹ nhà làm việc, trang thiết bị làm việc hiện có của mình đphục vụ công tác. Trường hợp không bố trí được trong quỹ nhà và trang thiết bị làm vic hiện có thì được thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc. Việc thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về đu thu

7. Các khoản chi khác nếu có phát sinh liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo mức chi thực tế nhưng không vượt tổng mức kinh phí được trích lập đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trích một phn kinh phí trong tng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư được trích theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 quy định này để thưởng cho các cán bộ xã, cán bộ thôn trực tiếp tham gia thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng nếu hoàn thành theo đúng hoặc vượt kế hoạch giải phóng mặt bằng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. S tin thưởng được tính như sau:

Số tiền thưởng đối với các cán bộ thôn: Bằng 3% của 2% tổng giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thôn.

Số tiền thưởng đối với các cán bộ xã: Bằng 2% của 2% tổng giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thôn.

Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện lập dự toán và căn cứ kết quả đạt được nêu trên về thành tích và tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt trích thưởng.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

1. Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thành phố thẩm định.

- Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, thành phố thẩm định.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với hồ sơ trình duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực bồi thường, hỗ trợ, tái đnh cư và kinh phí cưỡng chế kim đếm, cưỡng chế thu hồi đất và chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán theo quy định

- Chịu trách nhiệm toàn bộ về quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án theo đúng dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố:

- Thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Gửi kết quả thẩm định cho Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.

- Quyết toán kinh phí được trích theo điểm c, khoản 2, Điều 3 quy định này gửi Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái đnh cư đ tng hợp quyết toán theo quy định.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố.

- Chủ trì phối hợp với các phòng, ban của huyện, thành phố thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Căn cứ kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kết quả thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.

- Quyết toán kinh phí được trích theo điểm b, khoản 2, Điều 3 quy định này gửi Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để tổng hợp quyết toán theo quy định.

Trường hợp trong quá trình thẩm định còn có nhiều ý kiến chưa thống nht, cơ quan chủ trì thẩm định thng nht với Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức hội nghị các ngành của huyện, thành phố để quyết định cụ thể. Kinh phí chi cho tổ chức hội nghị được thực hiện theo quy định hiện hành và lấy từ nguồn được trích của Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thời gian thẩm định và thông báo kết quả thẩm định; thời gian tổng hợp sau khi nhận kết quả thẩm định; thời gian phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định cụ thể.

4. Trường hợp dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt theo mức nêu tại điểm b, khoản 1, Điều 3 của quy định này nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán kinh phí bổ sung, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và trình duyệt theo trình tự tại khoản a, b, c Điều này. Sau khi dự toán bổ sung được phê duyệt, Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư dự án, tiu dự án đphối hợp thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã thực hiện xong việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quyết định đã được phê duyệt trước ngày quyết định này có hiệu lực thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí t chc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định trước đây.

2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày quyết định này có hiệu lực nhưng chưa chi trả xong tin bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì vic lp dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định trước đây; Trường hợp trong quá trình chi trả có phát sinh thì phần chi phí phát sinh thực hiện theo Quy định này.

3. Đối với những dự án, tiểu dự án chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Quy định này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành có liên quan và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, sử dụng kinh phí hành chính và quản lý hồ sơ, chứng từ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật (Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp lưu giữ hồ sơ gốc, chứng từ gốc về kinh phí hành chính nêu trên theo quy định).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường các cấp gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung theo quy định./.





Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014