Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở và thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 05/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 28/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 28 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, tại Tờ trình số 54/TTr-TNMT ngày 28 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân theo cơ chế “Một cửa”.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để được giao đất ở, trúng đấu giá quyền sử dụng đất ở; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
1. Cơ quan quản lý Nhà nước; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả kể cả trường hợp nhận trả lại hồ sơ đã nộp do không đủ điều kiện cấp giấy.
a) ở các huyện: Nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện nơi có đất; nộp tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện đối với đất thuộc thị trấn trung tâm hành chính huyện. Công chức địa chính xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã tiếp nhận lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện nơi có đất cho người dân thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất, việc giao nhận hồ sơ phải được vào sổ theo dõi và ghi phiếu biên nhận.
b) ở thành phố Đồng Hới: Nộp tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của thành phố. Trường hợp các xã, phường xa trung tâm gồm: Thuận Đức, Nghĩa Ninh, Quang Phú, Đồng Sơn, Bắc Nghĩa thì giao cho công chức địa chính xã, phường tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường để nộp lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp hồ sơ xin giao đất làm nhà ở tại các xã, phường thuộc thành phố Đồng Hới và tại các thị trấn trung tâm hành chính huyện thì nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có đất; nhận kết quả tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố (trừ các xã, phường, thị trấn xa trung tâm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này được giao tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả). Công chức địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm nộp hồ sơ và lấy phiếu hẹn tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố để chuyển cho người xin giao đất.
d) Khi nộp hồ sơ, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải mang theo bản gốc giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản để công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu.
đ) Công chức được phân công tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ để tiếp nhận. Khi nhận hồ sơ phải có phiếu biên nhận và phiếu hẹn trả kết quả trao cho người nộp hồ sơ; trường hợp hồ sơ đủ các loại giấy tờ theo quy định nhưng không tiếp nhận thì người tiếp nhận hồ sơ phải lập phiếu từ chối nhận hồ sơ và nêu rõ lý do để trao cho người nộp hồ sơ bị từ chối.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố có trách nhiệm in các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định chuyển Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hoặc trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố để cung cấp cho người dân khi có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí đảm bảo cho việc cung cấp các mẫu giấy tờ này.
3. Việc trao Giấy chứng nhận chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất thực hiện xong các khoản nghĩa vụ tài chính hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép được ghi nợ. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản khi nhận Giấy chứng nhận phải nộp lại bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản.
Điều 4. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu
Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:
1. Nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
2. Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
4. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
6. Tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp, khiếu nại.
Điều 5. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở
1. Lập và phê duyệt phương án giao đất làm nhà ở
a) Lập phương án giao đất làm nhà ở: Hàng năm Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đó được phê duyệt, quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất tại địa phương để xây dựng phương án giao đất trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt. Hồ sơ phê duyệt phương án giao đất được lập thành hai (02) bộ, 01 bộ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường và 01 bộ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố.
Kinh phí đảm bảo cho việc khảo sát, phân lô, cắm mốc trong việc lập phương án giao đất được phân bổ hàng năm trong dự toán ngân sách của xã, phường, thị trấn.
b) Phê duyệt phương án giao đất làm nhà ở: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án giao đất của xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phương án giao đất, cụ thể:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phương án giao đất với các nội dung: Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; việc phân lô và hạn mức giao đất; loại đối tượng được giao và thứ tự ưu tiên; việc thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có); các quy định khác của pháp luật về giao đất làm nhà ở.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố chịu trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phương án giao đất về nội dung xác định giá của từng lô đất để thu tiền sử dụng đất.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố trình (Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phê duyệt Phương án giao đất.
c) Thông báo và niêm yết công khai phương án giao đất làm nhà ở
Phương án giao đất sau khi được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo công khai rộng rãi cho mọi người dân được biết trên phương tiện truyền thanh của địa phương; niêm yết công khai tại các điểm dân cư và tại trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong thời gian ba mươi (30) ngày.
2. Hồ sơ xin giao đất
Người có nhu cầu xin giao đất làm nhà ở nộp hai (02) bộ hồ sơ (một bộ lưu tại xã, phường, thị trấn nơi có đất; một bộ lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố) gồm:
- Đơn xin giao đất ở (Mẫu số 02/ĐĐ ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và có sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất (trừ trường hợp người xin giao đất thuộc xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện đi lại khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
3. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Căn cứ vào phương án giao đất làm nhà ở đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, Hội đồng tư vấn xét giao đất xã, phường, thị trấn họp xét đề nghị giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân có đơn.
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện đề nghị được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tại khu dân cư trong thời hạn mười lăm (15) ngày và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp, khiếu nại của nhân dân.
- Hết thời hạn niêm yết công khai, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết các trường hợp khiếu nại (nếu có), lập hồ sơ, danh sách được giao đất, ghi ý kiến vào đơn xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập thành hai (02) bộ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất làm nhà ở; danh sách đề nghị giao đất làm nhà ở; Đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; Biên bản họp Hội đồng tư vấn giao đất của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; quyết định thành lập Hội đồng tư vấn giao đất; hồ sơ công khai kết quả xét giao đất; hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có).
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Xem xét lại hồ sơ; lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, dự thảo tờ trình, quyết định và viết Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển thông báo nộp tiền đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố để trao cho người được giao đất. Người được giao đất nộp tiền tại kho bạc Nhà nước huyện nếu xin giao đất tại xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; nộp tiền tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông nếu xin giao đất tại xã, phường thuộc thành phố hoặc tại thị trấn trung tâm hành chính huyện.
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa; ký văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện ký quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm chuyển quyết định giao đất và Giấy chứng nhận đã ký cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố theo quy định về nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
đ) Căn cứ vào quyết định giao đất, trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất và Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm tổ chức giao đất trên thực địa, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố trao quyết định và Giấy chứng nhận cho người được giao đất.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc không kể thời gian công khai danh sách các trường hợp được giao đất và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính.
1) Hồ sơ, trình tự, thủ tục: Thực hiện theo Điều 139 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Điều 13 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều 5 Quy định này.
2) Tổng thời gian giải quyết không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện bảy (07) ngày làm việc;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện ba (03) ngày làm việc;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét ký hồ sơ hai (02) ngày làm việc;
d) Giao đất thực địa, trao Quyết định và Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá ba (03) ngày làm việc.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp mét (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN quy định tại Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu cú) hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (nếu có);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai danh sách), Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm:
- Thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Tổ chức lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng dụng đất không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày, tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Hết thời hạn công bố công khai, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức giải quyết các khiếu nại (nếu có); lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Biên bản họp xét đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phiếu lấy ý kiến khu dân cư (nếu có); hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai (nếu có); hồ sơ công khai kết quả kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ kèm theo.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, dự thảo tờ trình cấp giấy và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đối với trường hợp không đủ điều kiện thì chuyển trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chuyển Thông báo nộp tiền cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước huyện.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện ký Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc không kể thời gian công khai hồ sơ.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN quy định tại Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, cho xây dựng công trình, cho trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực và bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về quyền sử dụng đất;
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai danh sách), Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm:
- Kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày, tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Hết thời hạn công bố công khai, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức giải quyết các khiếu nại (nếu có); lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Biên bản họp xét đề nghị cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp tài sản (nếu có); hồ sơ công bố công khai kết quả kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ kèm theo, sơ đồ nhà ở hoặc công trình.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến đến Phòng Kinh tế hạ tầng huyện hoặc Phòng Kinh tế huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện hoặc Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, dự thảo tờ trình và viết Giấy chứng nhận; đối với trường hợp không đủ điều kiện thì chuyển trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chuyển Thông báo nộp tiền cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước huyện.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện ký Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
đ) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc không kể thời gian công khai danh sách và thời gian lấy ý kiến về tài sản.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp mét (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN quy định tại Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (nếu có);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình hoặc giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian công khai danh sách), Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm:
- Thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Tổ chức lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
- Kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đất đai, tranh chấp quyền sở hữu tài sản; xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày, tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Hết thời hạn công bố công khai, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tổ chức giải quyết các khiếu nại (nếu có); lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đề nghị cấp Gấy chứng nhận; Biên bản họp xét đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phiếu lấy ý kiến khu dân cư (nếu có); hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai và tài sản (nếu có); hồ sơ công khai kết quả kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ kèm theo.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết. Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và dự thảo tờ trình cấp giấy; trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi Phiếu lấy ý kiến đến Phòng Kinh tế hạ tầng huyện hoặc Phòng Kinh tế huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện hoặc Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp không đủ điều kiện thì chuyển trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chuyển Thông báo nộp tiền cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính. Người thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước huyện.
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
c) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện ký Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
đ) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc không kể thời gian công khai và thời gian lấy ý kiến về tài sản.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp mét (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN quy định t¹i Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có) hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (nếu có);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện của xã, phường, thị trấn và thời gian công khai hồ sơ), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố chuyển đến, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau để chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố, cụ thể: Tổ chức lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2, và 5 Điều 50 Luật Đất đai hoặc tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giải quyết các khiếu nại của nhân dân (nếu có). Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy thì chuyển trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do.
- Chuyển Thông báo nộp tiền đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố để thông báo cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính đến nộp tiền.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, viết Giấy chứng nhận, dự thảo tờ trình cấp giấy chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, hồ sơ gồm: Biên bản họp của Ủy ban nhân dân xã, phường đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phiếu lấy ý kiến khu dân cư (nếu có); hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai (nếu có); hồ sơ công khai kết quả kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ kèm theo; trích lục hoặc trích đo địa chính.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cã trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này thì trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này; người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nộp nghĩa vụ tài chính tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông thành phố và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, phường.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN quy định tại Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, cho xây dựng công trình, cho trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực và bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về quyền sử dụng đất;
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện của xã, phường, thị trấn và thời gian công khai hồ sơ), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố chuyển đến, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau để chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố, cụ thể: Kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân để xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp đối với tài sản; xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng.
- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi Phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế thành phố, Phòng kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản trong thời gian mười lăm (15) ngày; tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giải quyết các khiếu nại của nhân dân (nếu có). Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận, lập trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy thì trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do.
- Chuyển Thông báo nộp tiền đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố để thông báo cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính đến nộp tiền.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, viết Giấy chứng nhận, dự thảo tờ trình cấp Giấy chứng nhận chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, hồ sơ gồm: Biên bản họp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp (nếu có); hồ sơ công khai kết quả kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ kèm theo; trích lục địa chính; Phiếu lấy ý kiến (nếu có).
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cã trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này thì trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này; người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nộp nghĩa vụ tài chính tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông thành phố và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, phường.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thời gian lấy ý kiến về tài sản.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Mẫu số 01/ĐK-GCN quy định t¹i Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu cú) hoặc bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật một trong các giấy tờ chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (nếu có);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình hoặc giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ);
- Bản sao đã được chứng thực theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
- Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc k ể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện của xã, phường, thị trấn và thời gian công khai hồ sơ), Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; thực hiện trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố chuyển đến, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau để chuyển trả hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố, cụ thể: Tổ chức lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2, và 5 Điều 50 Luật Đất đai hoặc tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ; kiểm tra, lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân để xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, tình trạng tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ.
- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thµnh phè và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giải quyết các khiếu nại của nhân dân (nếu có). Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì xác nhận vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận, lập trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy thì chuyển trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất biết lý do.
- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi Phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Chuyển Thông báo nộp tiền đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố để thông báo cho người thực hiện nghĩa vụ tài chính đến nộp tiền.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, viết Giấy chứng nhận, dự thảo tờ trình cấp Giấy chứng nhận chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, hồ sơ gồm: Biên bản họp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, phiếu lấy ý kiến khu dân cư (nếu có); hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai (nếu có); hồ sơ công khai kết quả kiểm tra đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ kèm theo; trích lục hoặc trích đo địa chính; trích sao hồ sơ địa chính; Phiếu lấy ý kiến.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận.
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển Giấy chứng nhận đã ký đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố.
d) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy.
đ) Trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này thì trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy định này; người được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nộp nghĩa vụ tài chính tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông thành phố và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, phường.
Tổng số thời gian giải quyết là ba mươi sáu (36) ngày làm việc, không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thời gian lấy ý kiến về tài sản.
1. Hồ sơ: Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Thông tư số 16/2011/TT- BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này tiếp nhận và chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn; bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ nộp tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố.
c) Thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
d) Thời hạn thực hiện tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
đ) Thời hạn trả kết quả cho người được cấp Giấy chứng nhận của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Tổng số thời gian thực hiện là mười sáu (16) ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai thì thời gian thực hiện ở xã, phường, thị trấn là năm (05) ngày làm việc, thời gian thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tăng thêm mười (10) ngày làm việc không kể thời gian công khai hồ sơ và thời gian lấy ý kiến về tài sản (nếu có).
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN
Trường hợp các Giấy chứng nhận được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nếu người đã được cấp Giấy chứng nhận có nhu cầu cấp đổi thì được đổi giấy mới theo quy định và không phải nộp lệ phí.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN quy định t¹i Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện
- Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
công chức địa chính xã, thị trấn chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện.
- Trong thời hạn tám (08) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, dự thảo tờ trình chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn bèn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện kiểm tra hồ sơ ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện ký cấp lại Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện chuyển Giấy chứng nhận được cấp đổi về Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố, các thị trấn trung tâm hành chính huyện
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, dự thảo tờ trình chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp lại Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển Giấy chứng nhận được cấp đổi đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi.
- Trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này thì trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Tổng số thời gian giải quyết là hai mươi (20) ngày làm việc. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do đo đạc lại mà diện tích thửa đất tăng do ranh giới hiện nay có thay đổi thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; thời gian thực hiện của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là năm (05) ngày làm việc.
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN quy định tại Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao theo quy định của pháp luật giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình hoặc giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ (nếu có);
- Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản hoặc đã có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản nhưng trên giấy tờ đó không thể hiện sơ đồ);
- Bản sao theo quy định của pháp luật giấy tờ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; các xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ: Thực hiện theo khoản 2 Điều 8 Quy định này.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố, các thị trấn trung tâm hành chính huyện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Quy định này.
3. Thời gian thực hiện: Không kể thời gian công khai hồ sơ, thêi gian xác minh thêm thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp cần thiết, cụ thể:
a) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
d) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
đ) Thời hạn trả kết quả cho người được cấp đổi Giấy chứng nhận của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lµ ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận.
Tổng số thời gian giải quyết là hai mươi tám (28) ngày làm việc không kể thời gian lấy ý kiến về tài sản.
Điều 16. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
1. Hồ sơ
Người đề nghị cấp lại giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận (Mẫu số 02/ĐK-GCN quy định tại Điều 34 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất do hoả hoạn, thiên tai) trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
2. Trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; các xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra hồ sơ và xác nhận việc mất giấy do thiên tai, hoả hoạn (đối với trường hợp bị mất do thiên tai, hoả hoạn) hoặc thông báo công khai việc mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân và điểm dân cư nơi người có đất và tài sản bị mất Giấy chứng nhận trong thời gian mười lăm (15) ngày; xác nhận việc thông báo công khai; chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố sau khi đã đủ điều kiện về thời gian thực hiện việc thông báo mất Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, dự thảo tờ trình, dự thảo quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố kiểm tra hồ sơ ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện chuyển Giấy chứng nhận được cấp lại về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp lại.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố; các thị trấn trung tâm hành chính huyện
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố kiểm tra hồ sơ, thông báo công khai mất Giấy chứng nhận tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông và chuyển Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày. Kết thúc thời gian thông báo công khai, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký xác nhận việc mất giấy do thiên tai, hoả hoạn (đối với trường hợp bị mất do thiên tai, hoả hoạn) hoặc xác nhận việc thực hiện công khai trong thời hạn năm (05) ngày làm việc; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố sau khi đã đủ điều kiện về thời gian thực hiện việc thông báo mất Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của xã, phường, thị trấn chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố ghi ý kiến vào đơn đề nghị cấp đổi, viết Giấy chứng nhận mới, dự thảo tờ trình, dự thảo quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất, chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận bị mất và ký cấp lại Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển Giấy chứng nhận đến Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người được cấp lại.
Tổng số thời gian giải quyết là hai mươi lăm (25) ngày làm việc không kể thời gian niêm yết công khai và thời gian thực hiện việc thông báo mất Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Hồ sơ: Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 6 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; các xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ
- Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, ký cấp Giấy chứng nhận là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người thực hiện đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố; các thị trấn trung tâm hành chính huyện
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là tám (08) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố là bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
- Thời hạn Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố trao Giấy chứng nhận cho người thực hiện đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Tổng số thời gian giải quyết là mười tám (18) ngày làm việc. Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố phải thực hiện trích đo đồng thời với quá trình thẩm tra hồ sơ.
1. Hồ sơ: Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 6 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; các xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ
- Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người thực hiện đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố; các thị trấn trung tâm hành chính huyện
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố trao Giấy chứng nhận cho người thực hiện đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Tổng số thời gian giải quyết là mười (10) ngày làm việc.
1. Hồ sơ: Bên đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên đăng ký cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; các xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ
- Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người xoá đăng ký là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố; các thị trấn trung tâm hành chính huyện:
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố trao Giấy chứng nhận cho người xoá đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Tổng số thời gian giải quyết là sáu (06) ngày làm việc.
Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ: Bên đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 6 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện
a) Tại các xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện; các xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ
- Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người thực hiện đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
b) Tại các xã, phường thuộc thành phố; các thị trấn trung tâm hành chính huyện
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố trao Giấy chứng nhận cho người thực hiện đăng ký là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
c) Trường hợp đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận do việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành pháp nhân mới, thời gian và thủ tục thực hiện như sau:
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố tăng thêm tám (08) ngày làm việc để trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính) và lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký tờ trỡnh trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố chuyển Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của huyện, thành phố để trao cho người đang ký.
Tổng số thời gian giải quyết là mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận; hai mươi lăm (25) ngày làm việc đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận.
1. Hồ sơ: Người đăng ký xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện:
a) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn; năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ nộp tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố.
c) Thời hạn trả kết quả cho người xoá đăng ký góp vốn của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
d) Trường hợp khi góp vốn đã cấp Giấy chứng nhận cho pháp nhân mới, khi xoá đăng ký góp vốn phải cấp Giấy chứng nhận cho bên đã góp vốn do thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc thì thủ tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 20 Quy định này.
đ) Trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất khi xoá đăng ký góp vốn (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu có) thì thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố tăng thêm bảy (07) ngày làm việc; thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là bảy (07) ngày làm việc.
Tổng số thời gian giải quyết là tám (08) ngày làm việc. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận sau xoá đăng ký góp vốn, tổng số thời gian giải quyết là hai mươi ba (23) ngày làm việc; trường hợp phải gia hạn thời gian sử dụng đất khi xoá đăng ký góp vốn, tổng số thời gian giải quyết là hai mươi hai (22) ngày làm việc.
1. Hồ sơ: Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện:
a) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là tám (08) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn; mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ nộp tại Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố.
c) Thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
d) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
đ) Thời hạn trả kết quả cho người đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận.
Tổng số thời gian giải quyết là hai mươi (20) ngày làm việc. Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố phải thực hiện trích đo đồng thời với quá trình thẩm tra hồ sơ.
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký biến động nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian thực hiện: Không kể thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian lấy ý kiến cơ quan quản lý tài sản nếu có, cụ thể:
a) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn; mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ nộp tại trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về quyền sở hữu tài sản thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi Phiếu lấy ý kiến đến Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế huyện. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế thành phố, Phòng Kinh tế hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
c) Thời hạn trả kết quả cho người đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lµ ba (03) ngày làm việc.
d) Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc các trường hợp đăng ký biến động mà không phải trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện như sau:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ để trình UBND huyện, thành phố.
- UBND huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
đ) Trường hợp phải thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận mà phải trích đo địa chính thửa đất, thời gian thực hiện như sau:
- Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố được tăng thêm bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
Tổng số thời gian giải quyết là mười lăm (15) ngày làm việc. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận mà không phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian giải quyết là hai mươi (20) ngày; Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian giải quyết là hai mươi lăm (25) ngày. Việc trích đo địa chính thửa đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố phải thực hiện đồng thời với quá trình thẩm tra hồ sơ.
Điều 24. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ: Người đề nghị đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ. Riêng mẫu đơn thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
3. Thời gian thực hiện: Không kể thời gian nộp nghĩa vụ tài chính, cụ thể:
a) Thời hạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn không phải là trung tâm hành chính huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố được giao tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy định này là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Thời hạn thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn; bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ nộp tại trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố.
c) Thời hạn thực hiện tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
d) Thời hạn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường trình hồ sơ.
đ) Thời hạn trả kết quả cho người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất của Trung tâm giao dịch một cửa liên thông huyện, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là ba (03) ngày làm việc.
Tổng số thời gian giải quyết là hai mươi (20) ngày làm việc.
Điều 25. Thu, nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất.
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Trung tâm giao dịch một cửa liên thông của các huyện, thành phố.
Trường hợp nhận, trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố thông báo các khoản thu phí và lệ phí theo quy định và uỷ quyền cho công chức địa chính xã, phường, thị trấn thu hộ.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Cục Thuế, Kho bạc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trên đất cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh theo Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
Thông tư 16/2011/TT-BTNMT về quy định sửa đổi nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 10/03/2010
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với quy định của luật đất đai do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất thổ cư khu vực kè kênh Ngay, xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh tại Quyết định 01/2006/QĐ-UBND Ban hành: 02/11/2006 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành quy trình thực hiện vận động nhân dân hiến đất xây dựng các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn quận 8 do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 19/10/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 25/06/2011
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND Quy định mức thu học phí, quản lý và sử dụng học phí của các trường trung học phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 25/08/2006 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Long Xuyên của Công ty Điện nước An Giang Ban hành: 28/09/2006 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân theo cơ chế “Một cửa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 11/09/2006 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/08/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đối tượng hưởng chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 15/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Đề án "Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đột phá, tăng tốc thu ngân sách Nhà nước tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010” Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 01/02/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/04/2006 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sinh hoạt nông thôn của Hệ thống nước Trạm bơm Ninh Phú và Hệ thống nước tự chảy tại các xã Ninh Diêm, Ninh Thủy huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/06/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND chính sách và đơn giá bồi thường giải tỏa mặt bằng để xây dựng dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 25/12/2013
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời chuẩn phổ cập bậc trung học của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất Ban hành: 31/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 20/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012