Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính do tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 05/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Đỗ Hữu Lâm |
Ngày ban hành: | 08/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND |
Long An, ngày 08 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG TỈNH VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị tại tờ trình số 24/TTr-SNV ngày 16/01/2012 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG TỈNH VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2012/QĐ-UBND ngày 08 /02/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là người đứng đầu cơ quan) được giao thực hiện công tác cải cách hành chính, bao gồm:
1.Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã).
2.Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
3.Cấp phó của người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 và 2 điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý điều hành hoặc ủy quyền phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hay cơ quan chủ quản cấp trên.
Điều 3. Căn cứ xác định trách nhiệm đối với người đứng đầu
1. Căn cứ nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cán bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Căn cứ nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 7 Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3. Căn cứ chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân tỉnh định kỳ hàng năm và từng giai đoạn.
4. Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân tổ chức về quy định hành chính và Quyết định số 55/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
5. Căn cứ vào mối quan hệ và nội dung phân công công tác giữa trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN
Điều 4. Trách nhiệm triển khai, xây dựng nội dung về công tác cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị
1. Người đứng đầu có trách nhiệm triển khai, quán triệt đầy đủ các chủ trương về cải cách hành chính của Đảng, Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên để xây dựng kế hoạch cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị mình và phải xác định rõ từng lĩnh vực của cơ quan, đơn vị hiện còn yếu kém, chồng chéo, trì trệ hoặc dễ phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu để cải cách, chấn chỉnh theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Quyết định và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý, điều hành thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Đảm bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị.
2. Người đứng đầu thực hiện chế độ trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình trong quá trình đề xuất, tham mưu, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính có liên quan đến cơ quan, đơn vị hoặc để cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị vi phạm pháp luật, quan liêu, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm khi thi hành công vụ.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu quản lý điều hành, giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định, phân công rõ người rõ việc, kiểm tra đôn đốc cấp phó và cán bộ công chức thuộc quyền quản lý giải quyết công việc được giao. Không đùn đẩy công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan mình lên cơ quan cấp trên hoặc sang cơ quan khác.
4. Thực hiện quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, quy chế phối hợp với các cơ quan, Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao trong thực hiện các lĩnh vực thủ tục hành chính, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định.
5. Thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, tách bạch giữa quản lý nhà nước với hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước; đề xuất hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện nội dung cải cách hành chính
1. Rà soát, mẫu hóa, niêm yết công khai các thủ tục hành chính, quy định rõ thành phần hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời hạn giải quyết các loại công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao và giám sát việc giải quyết công việc của cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
2. Chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính) và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính phải quy định rõ các giải pháp thực hiện theo tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định.
3. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị kể cả đơn vị trực thuộc; thực hiện hoặc đề xuất kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức theo hướng tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối; thực hiện xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (bao gồm: tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, kỷ luật, đánh giá, đào tạo – bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách).
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính bao gồm rà soát, cập nhật, thực thi, công bố thủ tục hành chính có sửa đổi, bổ sung thay thế, bãi bỏ theo quy định và các quy định khác không còn phù hợp theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
5. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, tiến tới xây dựng một nền hành chính điện tử hiện đại phục vụ nhân dân.
6. Chỉ đạo thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nhà nước.
7. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Quyết định và chỉ đạo thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị. Gắn cải cách hành chính với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để cán bộ, công chức, viên chức luôn rèn luyện phẩm chất, đạo đức, thay đổi lề lối làm việc theo hướng chuyên nghiệp, giản dị và gần gũi nhân dân.
9. Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính cả chiều rộng lẫn chiều sâu để mọi cán bộ, công chức và người dân, doanh nghiệp hiểu cùng tham gia thực hiện thuận lợi.
10. Thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính. Tạo cơ chế giám sát, quản lý của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, người đứng đầu và cán bộ, công chức thuộc quyền. Đưa kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính vào tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức.
11. Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về giải quyết các yêu cầu hành chính theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm trong tham mưu thực hiện cải cách hành chính
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, UBND huyện, thành phố trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Người đứng đầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong thực hiện nội dung công tác cải cách hành chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương theo quy định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
4. Người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để xử lý kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
6. Người đứng đầu cơ quan khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến cơ quan chuyên môn cấp trên hay cơ quan khác phải có trách nhiệm chủ động bàn bạc, phối hợp, lấy ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó bằng văn bản. Cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời gian tối đa không quá 10 ngày.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành Quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét đánh giá mức độ thực hiện quy định trách nhiệm người đứng đầu trong quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính, thông báo cơ quan có thẩm quyền hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý khi người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước vi phạm Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, người đứng đầu có trách nhiệm triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị mình và các cơ quan thuộc quyền quản lý, đảm bảo người đứng đầu và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý đều nắm vững và thực hiện nghiêm túc, đúng Quy định này.
2. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình triển khai thực hiện Quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung nào chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương cần sửa đổi, bổ sung thì người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 10. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt thành tích tốt, có bước đột phá năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong cải tiến lề lối làm việc, mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác cải cách hành chính và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý kỷ luật người đứng đầu cơ quan khi phát hiện mọi hành vi vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ sai phạm sẽ bị xem xét xử lý theo phân cấp và theo quy định hiện hành./.
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND công bố định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng; định mức duy tu đường, hè phố, tổ chức giao thông và hoàn trả kết cấu mặt đường sau khi cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 17/11/2009
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND bổ sung giá đất tại vị trí đường quy hoạch thuộc khu quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu đất Sân vận động đường Lê Hồng Phong - thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý an toàn chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 02/12/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/11/2008 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 11/05/2009
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 1997 - 2010 và Kế hoạch sử dụng đến năm 2010 huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định và tổ chức thực hiện dự án đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND quy định mức bồi thường thiệt hại do hạn chế công năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn lưới điện cao áp trên không nhưng không thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND áp dụng mức phụ cấp đặc thù hàng tháng cho lực lượng công an xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề giai đoạn 2008 - 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 24/2003/QĐ-UBBT về chính sách huy động sức dân tham gia xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hóa và Thông tin thành Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2008
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu văn hóa trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008
Quyết định 55/2008/QĐ-UBND thành lập khu phố phường Mỹ Hải thuộc thành phố Phan Rang - Tháp Chàm do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 27/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007