Quyết định 55/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 55/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Phạm Văn Cường |
Ngày ban hành: | 29/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 29 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 16/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, tại Tờ trình số 159/TTr.TNMT ngày 09 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về tách thửa đất theo quy định của pháp luật;
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa.
Điều 2. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở:
a) Đối với đất ở đô thị:
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất ở từ các thửa đất đang sử dụng là 60,0 m2, chiều mặt đường không được nhỏ hơn 3,5 mét và không được lớn hơn 6,0 mét; Đối với những nơi đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, diện tích thửa đất ở xin tách thành thửa mới từ các thửa đất đang sử dụng chỉ được phép tách thửa đối với các thửa đất hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất tối thiểu theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Đối với đất ở khu vực ven đô, đất ở nông thôn nằm trên các trục đường tại các trung tâm xã, cụm xã, các điểm đầu mối giao thông, thị tứ, các khu công nghiệp, khu du lịch, chợ; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất ở từ các thửa đất đang sử dụng là 80,0 m2; chiều mặt đường tối thiểu là 4,5 mét và tối đa là 8 mét.
c) Đối với đất ở nông thôn các khu vực khác còn lại:
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất ở từ các thửa đất đang sử dụng là 150 m2.
d) Đối với đất ở nhà vườn thực hiện theo phương án đã được phê duyệt
2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đối với đất ở thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất ở thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |