Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án Phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 05/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 16/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 16 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2009 – 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại văn bản số 698/SXD-QLN ngày 07 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án Phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành và các địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, Ban liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục đăng ký và lựa chọn nhà đầu tư dự án Phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư dự án) trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các nhà đầu tư dự án là tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trong nước đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Quy định này là cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp theo nguyên tắc ưu tiên đối với nhà đầu tư nào đáp ứng được các tiêu chí về năng lực tài chính, kinh nghiệm, kỹ thuật, tiến độ thực hiện và có cam kết ký quỹ đầu tư tại một ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Việc đăng ký đầu tư và triển khai đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương II
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
Điều 4. Điều kiện để đăng ký làm chủ đầu tư dự án
Chủ đầu tư dự án phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Các Hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án đó.
4. Thực hiện ký quỹ đầu tư bằng 5% tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Điều 5. Trình tự đăng ký, xem xét lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố thông tin về dự án, nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư dự án tới Sở Xây dựng. Hồ sơ đăng ký lập thành 05 bộ, nội dung hồ sơ đăng ký theo Điều 6 của Quy định này.
2. Trong thời hạn tối đa 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ của chủ đầu tư dự án, Hội đồng tư vấn tổ chức xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký theo các tiêu chí quy định. Nhà đầu tư nào đạt yêu cầu thì Sở Xây dựng thay mặt Hội đồng tư vấn trình Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo biên bản làm việc của Hội đồng tư vấn) để xem xét công nhận chủ đầu tư dự án. Sau khi có văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án, Sở Xây dựng có văn bản thông báo cho nhà đầu tư được công nhận làm chủ đầu tư biết.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký chủ đầu tư dự án
1. Đơn đề nghị đăng ký đầu tư dự án (theo mẫu).
2. Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý của doanh nghiệp, giới thiệu năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, chứng minh khả năng tài chính.
3. Thuyết minh ý tưởng đầu tư, gồm các nội dung cơ bản: Dự kiến quy hoạch tổng mặt bằng khu nhà ở; quy mô một đơn nguyên nhà ở; số tầng cao; tổng diện tích sàn của dự án; tổng số căn hộ dự kiến đầu tư; cơ cấu các loại căn hộ trong dự án; các điều kiện bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường; các phương án kết cấu chính và hạ tầng kỹ thuật của khu nhà.
4. Về tài chính và hiệu quả đầu tư của dự án: Dự kiến tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư; dự kiến giá bán của 01 căn hộ hoặc giá bán của 1m2 sàn căn hộ; đề xuất các hình thức cho thuê, cho thuê mua, bán căn hộ.
5. Đề xuất phương thức quản lý chung cư nhà ở cho người có thu nhập thấp.
6. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án.
7. Các kiến nghị, đề xuất của nhà đầu tư ( nếu có).
8. Phần bản vẽ minh họa sơ bộ ý tưởng đầu tư, bao gồm :
a. Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 hoặc 1/1000 khu đất bố trí xây dựng nhà ở thu nhập thấp.
b. Mặt bằng tầng điển hình các đơn nguyên, các loại căn hộ, diện tích sử dụng chung, diện tích dành cho nhà đầu tư tổ chức kinh doanh dịch vụ (nếu có).
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 7. Hội đồng tư vấn lựa chọn nhà đầu tư
1. Hội đồng tư vấn lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Hội đồng tư vấn do Giám đốc Sở Xây dựng là Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư.
2. Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng tư vấn do Sở Xây dựng quyết định thành lập gồm các thành viên của các cơ quan là thành viên Hội đồng tư vấn.
Điều 8. Nguyên tắc và các tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp thực hiện theo phương pháp chấm điểm (với thang điểm tối đa là 100). Nhà đầu tư phải có tổng số điểm ≥ 70 điểm và phải đạt các tiêu chí về năng lực tài chính, kinh nghiệm theo quy định mới được đưa vào xét chọn. Nhà đầu tư nào có số điểm cao hơn sẽ được Hội đồng tư vấn lựa chọn và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp có 02 nhà đầu tư có số điểm bằng nhau thì Hội đồng tư vấn sẽ căn cứ vào số điểm của các tiêu chí ưu tiên theo thứ tự: Năng lực tài chính; kinh nghiệm; tiến độ thực hiện dự án; quy mô đầu tư; giá bán căn hộ của từng nhà đầu tư để so sánh lựa chọn.
3. Căn cứ vào từng dự án cụ thể, Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xây dựng bảng điểm cho từng tiêu chí trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Thang điểm được xác định trên cơ sở 03 tiêu chí sau đây:
a. Năng lực tài chính: Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình vào dự án ít nhất là
15% so với tổng mức đầu tư dự kiến (theo hồ sơ đề xuất).
- Các giấy tờ chứng minh vốn sở hữu của nhà đầu tư đảm bảo thực hiện dự án được các ngân hàng, tổ chức tín dụng có tư cách pháp nhân xác nhận.
- Đối với nguồn vốn vay và vốn huy động, phải có cam kết cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và cam kết góp vốn.
b. Năng lực kinh nghiệm: Đã trực tiếp đầu tư - kinh doanh ít nhất 01 dự án nhà ở có quy mô xây dựng tương tự.
c. Hiệu quả đầu tư, tiến độ triển khai thực hiện dự án và các đề xuất của nhà đầu tư: Hệ số sử dụng đất; tổng số căn hộ được bố trí trong khu nhà ở; cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án; giá bán căn hộ; phương thức bán, cho thuê, thuê mua căn hộ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy định này; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan tổ chức xét chọn chủ đầu tư dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định lựa chọn nhà đầu tư và các vấn đề liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư dự án Phát triển nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến dự án, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình đăng ký đầu tư và thực hiện dự án; phối hợp với cơ quan thường trực trong phạm vi thuộc thẩm quyền nhằm thực hiện tốt Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để được xem xét giải quyết, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
Tên đơn vị đăng ký |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....... / .......... |
.............., ngày tháng năm |
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP
Kính gửi: UBND tỉnh Bình Định
1. Tên đơn vị đăng ký:..............................................................................
- Người đại diện:...................................Chức vụ:.......................................
- Địa chỉ:....................................................................................................
- Điện thoại:.........................Fax:.....................Email:...............................
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số:...............Ngày cấp............................
- Cơ quan cấp:............................................Mã số thuế:.............................
2. Ngành nghề đăng ký kinh doanh:..........................................................
...................................................................................................................
3. Địa điểm đầu tư dự án:.....................................................
.................................................................................................................
4. Dự kiến quy mô đầu tư: ( Tổng diện tích sàn; dự kiến chiều cao tầng; số căn hộ, loại căn hộ; dự kiến tổng mức đầu tư...)
5. Giới thiệu vài dự án có tính chất và quy mô tương tự của đơn vị đã và đang thực hiện.
6. Thời gian và tiến độ thực hiện dự án
7. Các cam kết triển khai thực hiện dự án: ( ký quỹ; năng lực tài chính; tiến độ thực hiện...)
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2021 về dừng thực hiện thành lập Tổ Công tác liên ngành Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2020 về ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai quản lý, sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 26/08/2020
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2020 sửa đổi Nghị quyết 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 28/02/2020
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Nghị quyết 18/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2018 Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 800/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Nghệ An Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2017 về quy định chế độ, biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc địa phương quản lý Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 800/QĐ-UBND phê duyệt Phương án dập dịch châu chấu tre lưng vàng hại rừng vầu, nứa và cây trồng nông nghiệp bằng máy động cơ phun thuốc dạng khói năm 2017 tại huyện Na Rì và Ngân Sơn Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong hoạt động đối thoại doanh nghiệp Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2016 ký Nghị định thư 2 về Chỉ định cửa khẩu biên giới thuộc Hiệp định khung ASEAN về Tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở cán bộ, bác sỹ Bệnh viện Bạch Mai tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 24/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán vốn sự nghiệp dự án hoàn thành dự án: Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chợ Rã, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 800/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính mới , sửa đổi, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực thú y và kiểm dịch động vật giữa Việt Nam và I-xra-en Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 23/02/2013
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2012 ký kết Hiệp định về hợp tác du lịch Việt Nam và Ma-rốc Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy định về lệ phí cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Trung tâm huyện lỵ Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/03/2007 | Cập nhật: 17/04/2014
Nghị quyết số 18/NQ-CP về việc phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2010 Ban hành: 11/03/1994 | Cập nhật: 07/09/2011