Quyết định 04/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 04/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 20/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2020/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 1905/TTr-KCN ngày 29/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương với các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nơi có các khu công nghiệp và các cơ quan có liên quan.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý); các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã nơi có khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan có liên quan.
1. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan quản lý nhà nước khi triển khai nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và của từng cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
3. Việc phối hợp dựa trên các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu đầu tư; thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp.
4. Công tác phối hợp và cách thức phối hợp phát huy tốt hơn vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan tham gia; không cản trở công việc của nhau và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết liên quan đến các Bộ, ngành Trung ương, Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Phối hợp trong công tác phổ biến pháp luật và cung cấp thông tin.
2. Phối hợp trong công tác quản lý đầu tư, thương mại.
3. Phối hợp trong công tác quản lý quy hoạch và xây dựng.
4. Phối hợp trong công tác quản lý sử dụng đất đai, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Phối hợp trong công tác quản lý môi trường.
6. Phối hợp trong công tác quản lý lao động.
7. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ.
8. Phối hợp trong công tác quản lý về khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông.
9. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Mục 1. PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước như: Đầu tư, thương mại, lao động, quy hoạch và xây dựng, sử dụng đất đai, môi trường, an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ, khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông, thanh tra, kiểm tra... đồng thời thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật, tuyên truyền pháp luật, đôn đốc Chủ đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp triển khai thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành trong phạm vi quản lý.
b) Thông tin cho các sở, ban, ngành của tỉnh về kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật để các sở, ban, ngành phối hợp lồng ghép giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Cung cấp tài tiệu, hỗ trợ cung cấp báo cáo viên tuyên truyền pháp luật theo đề nghị của Ban Quản lý để thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cho các nhà đầu tư và người lao động trong các khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan có liên quan; Cung cấp tài liệu, thông báo các trường hợp doanh nghiệp, người lao động trong khu công nghiệp chưa chấp hành quy định pháp luật để Ban Quản lý biết, phối hợp xử lý.
Điều 6. Phối hợp cung cấp thông tin
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Gửi văn bản lấy ý kiến các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Gửi bản sao: Quyết định chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; Quyết định, Thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; Thông báo di chuyển địa điểm thực hiện dự án đầu tư; Thông báo chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp tới các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan ngay sau khi ban hành.
c) Cung cấp thông tin cho các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong hoạt động của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
d) Định kỳ hàng quý báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
đ) Định kỳ sáu tháng/năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình thực hiện nhiệm vụ ủy quyền; Hàng tháng, thông báo với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh về tình hình cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận cho lao động là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, giấy phép lao động hết hiệu lực do doanh nghiệp thông báo.
e) Trao đổi, cung cấp thông tin cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan về tình hình hoạt động, tình hình sử dụng lao động của các dự án trong khu công nghiệp khi được đề nghị.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trao đổi với Ban Quản lý trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh cho các doanh nghiệp, chi nhánh có địa chỉ trụ sở chính trong các khu công nghiệp.
b) Ngay sau khi ban hành, gửi bản sao cho Ban Quản lý: Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định, thông báo chấm dứt hoạt động đối với dự án đầu tư thực hiện cả trong và ngoài khu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh; Quyết định, thông báo chấm dứt hoạt động của chi nhánh đăng ký địa chỉ trụ sở và địa điểm kinh doanh trong các khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
Cung cấp thông tin theo đề nghị của Ban Quản lý về: tình hình nộp ngân sách, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp có dự án hoạt động trong khu công nghiệp; Thông tin về hoạt động của doanh nghiệp có dự án trong khu công nghiệp có giao dịch liên kết.
4. Trách nhiệm của Chi Cục Hải quan tỉnh:
Theo đề nghị của Ban Quản lý cung cấp thông tin, danh sách doanh nghiệp có dự án trong khu công nghiệp làm thủ tục tại Chi cục Hải quan tỉnh về các nội dung: nợ thuế xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu, nộp thuế xuất nhập khẩu; Cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có dự án trong khu công nghiệp.
5. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Hàng quý hoặc theo đề nghị của Ban Quản lý, trao đổi và cung cấp thông tin tình hình chấp hành quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp có dự án trong khu công nghiệp.
6. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Thông tin cho Ban Quản lý tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội liên quan đến các khu công nghiệp.
b) Định kỳ hàng tháng thông báo, gửi danh sách cho Ban Quản lý về việc cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú cho người lao động nước ngoài làm việc tại dự án trong khu công nghiệp; Danh sách lao động là người nước ngoài đến làm việc theo thư mời của các tổ chức, cá nhân; Danh sách người lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
c) Hàng quý hoặc theo đề nghị của Ban Quản lý, trao đổi và cung cấp thông tin về tình hình công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các dự án trong khu công nghiệp; Kết quả điều tra, xác định nguyên nhân các vụ cháy, nổ xảy ra trong các khu công nghiệp.
d) Gửi bản sao cho Ban Quản lý: Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của các dự án trong khu công nghiệp.
7. Trách nhiệm của Cục Thống kê tỉnh:
a) Hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, phương pháp điều tra, xử lý tổng hợp số liệu thống kê.
b) Định kỳ hàng năm hoặc theo đề nghị của Ban Quản lý, cung cấp tình hình hoạt động chung của các doanh nghiệp trong toàn tỉnh và của các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thông tin với Ban Quản lý tình hình hoạt động và kết quả quan trắc tự động của hệ thống quan trắc tự động trong các khu công nghiệp; kết quả quan trắc chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp và kết quả tổng hợp quản lý chất thải của các doanh nghiệp có dự án trong khu công nghiệp.
b) Gửi bản sao cho Ban Quản lý: Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường và hồ sơ kèm theo; Giấy xác nhận và hồ sơ hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án trong khu công nghiệp sau khi ban hành.
9. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Công bố và gửi cho Ban Quản lý danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho người lao động và lao động là người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
b) Hàng quý hoặc theo đề nghị của Ban Quản lý, cung cấp tình hình thực hiện quy định về vệ sinh - an toàn thực phẩm của các dự án trong khu công nghiệp.
10. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động tỉnh:
Chỉ đạo Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về tình hình phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở và những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động tại các doanh nghiệp có dự án trong khu công nghiệp.
11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan khác có liên quan:
Thông tin cho Ban Quản lý các hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong khu công nghiệp; kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền và việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp.
Mục 2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan: Thẩm định hồ sơ; cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và xem xét thỏa thuận ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan tổng hợp báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, tình hình thực hiện dự án đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan:
a) Nghiên cứu, trả lời 01 lần bằng văn bản đảm bảo thời gian quy định trong văn bản gửi lấy ý kiến của Ban Quản lý. Quá thời hạn quy định trong văn bản gửi lấy ý kiến của Ban Quản lý mà không trả lời, được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan của dự án đầu tư thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, đơn vị. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung ý kiến, nêu cụ thể căn cứ pháp lý và chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, đơn vị.
b) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện; chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, hoạt động thương mại có liên quan của các nhà đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan:
a) Nghiên cứu, trả lời 01 lần bằng văn bản đảm bảo thời gian quy định trong văn bản gửi lấy ý kiến của Ban Quản lý. Quá thời hạn quy định trong văn bản gửi lấy ý kiến của Ban quản lý mà không trả lời, được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung có liên quan của dự án đầu tư thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, đơn vị. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung ý kiến, phải nêu cụ thể căn cứ pháp lý và chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, đơn vị.
b) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, hoạt động thương mại có liên quan của các nhà đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định.
Điều 9. Xúc tiến đầu tư, thương mại
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trong khu công nghiệp và triển khai thực hiện theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan, chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp xây dựng hệ thống thông tin về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan tổng hợp báo cáo hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan:
a) Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp; chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trong khu công nghiệp và triển khai thực hiện theo quy định.
b) Phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định.
Mục 3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 10: Công tác quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp và tích hợp vào quy hoạch tỉnh; Đề xuất nội dung điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp khi có đủ căn cứ; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch khu công nghiệp để điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan và Chủ đầu tư hạ tầng xác định vị trí, quy mô diện tích các khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất.
đ) Tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đối với khu công nghiệp do nhiều chủ đầu tư tham gia xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng; quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng đối với khu công nghiệp chưa xác định Chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng.
e) Phối hợp hướng dẫn các đơn vị được giao lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp theo quy định.
f) Tổ chức cắm mốc giới quy hoạch xây dựng đối với các khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng.
g) Cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, công năng sử dụng đất, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dựng, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy hoạch trong các khu công nghiệp khi tổ chức, cá nhân có đề nghị.
h) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ đầu tư hạ tầng công bố quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan xây dựng, điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
b) Phối hợp xác định vị trí, quy mô diện tích các khu công nghiệp.
c) Hướng dẫn các đơn vị được giao lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp lập và điều chỉnh quy hoạch theo quy định.
d) Thẩm định hồ sơ quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan:
a) Phối hợp rà soát phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp; tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch; Phối hợp rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch khu công nghiệp; Phối hợp tham mưu việc điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ lập và điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp có diện tích dự án ≥ 5ha; chấp thuận tổng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha.
b) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần công nghệ) đối với dự án sử dụng vốn khác trong khu công nghiệp có công trình quy mô cấp III.
c) Chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án sử dụng vốn khác là công trình công cộng cấp III, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng có quy mô cấp III được xây dựng trong khu công nghiệp.
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp (trừ các công trình cấp đặc biệt).
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch chi tiết, xây dựng theo giấy phép và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, sở quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
f) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng công trình trong khu công nghiệp.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở; thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện chức năng quản lý quy hoạch và xây dựng đối với khu công nghiệp theo quy định.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan:
Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Xây dựng trong công tác quản lý xây dựng đối với các dự án trong khu công nghiệp.
Mục 4. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 12. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình, kết quả công tác đền bù, kịp thời đề xuất với Lãnh đạo tỉnh, có biện pháp giải quyết khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Giao đất, cho thuê đất để Chủ đầu tư hạ tầng xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
b) Hướng dẫn, đôn đốc công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ban, ngành có liên quan:
- Tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đầu tư xây dựng khu công nghiệp.
- Thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư, các khu đô thị, dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp tại địa phương.
Điều 13. Cho thuê đất và giao đất
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường; Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cắm mốc, bàn giao đất cho Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp theo quy định.
b) Hợp đồng thuê đất với Chủ đầu tư hạ tầng; Phối hợp với Ban Quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tổ chức cắm mốc và bàn giao đất cho các Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tại thực địa theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức cắm mốc và bàn giao đất cho các Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tại thực địa theo quy định.
1. Ban Quản lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp giao mốc giới, địa điểm khu đất để nhà đầu tư dự án thứ cấp thực hiện dự án.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư dự án thứ cấp lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các dự án trong khu công nghiệp theo quy định.
c) Theo dõi, cập nhật tình hình cho thuê lại đất của Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và tình hình sử dụng đất của các chủ đầu tư dự án thứ cấp trong các khu công nghiệp.
d) Tiếp nhận đăng ký giá cho thuê, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng liên quan khác của Chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp. Công bố công khai giá cho thuê, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các loại phí sử dụng hạ tầng của khu công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cập nhật địa điểm, quy mô đầu tư các khu công nghiệp.
b) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các dự án trong khu công nghiệp.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Bố trí bộ phận chuyên trách về môi trường để tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp.
d) Chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ công tác bảo vệ môi trường của khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Công khai thông tin về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
e) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp thực hiện dự án trong khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp.
g) Giám sát việc đấu nối thoát nước giữa hệ thống thoát nước của các dự án thứ cấp với hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp.
h) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành.
i) Tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền: Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp; tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp khi được ủy quyền.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các Dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định; trừ trường hợp đã ủy quyền cho Ban Quản lý.
b) Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp; Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp trừ trường hợp đã ủy quyền cho Ban Quản lý.
c) Chủ trì phối hợp trong thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong hồ sơ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án trong khu công nghiệp.
d) Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ: khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại khu công nghiệp; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp thực hiện dự án trong khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp.
đ) Chủ trì kiểm tra chứng nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để, cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp.
e) Theo dõi, giám sát việc quan trắc môi trường định kỳ của các khu công nghiệp và các dự án trong các khu công nghiệp; Tổ chức kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các khu công nghiệp.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ khác của ngành về quản lý và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo thẩm quyền trừ các trường hợp đã ủy quyền cho Ban Quản lý.
b) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ: huy động lực lượng ứng phó và khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại khu công nghiệp; giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các các doanh nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của các dự án trong khu công nghiệp.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh Cảnh sát môi trường về quản lý, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các dự án trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ ứng phó và khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại khu công nghiệp; kiểm tra, xử lý chấn chỉnh đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động đã được uỷ quyền:
- Tiếp nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các dự án trong khu công nghiệp.
- Tiếp nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp.
- Tiếp nhận báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
- Tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
- Tiếp nhận đăng ký nội quy lao động của các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
- Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày.
- Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của các dự án trong khu công nghiệp.
- Cấp, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho các dự án trong khu công nghiệp (trừ nhà thầu).
- Xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các dự án trong khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (trừ nhà thầu).
- Tiếp nhận thông báo của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh (Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh) trong việc tổ chức, vận động, thành lập Công đoàn cơ sở; triển khai, hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; đẩy mạnh thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh (Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh) và cơ quan công an trong việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công xảy ra tại các dự án trong khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền quản lý lao động trong khu công nghiệp.
b) Chủ trì thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền quản lý lao động trong khu công nghiệp.
b) Cấp, cấp lại, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các nhà thầu của các dự án trong khu công nghiệp.
c) Thực hiện quản lý nhà nước về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với Ban Quản lý, Liên đoàn lao động tỉnh (Công đoàn các khu công nghiệp) và cơ quan công an trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công xảy ra tại các dự án trong khu công nghiệp theo đúng quy định.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Thường xuyên nắm bắt tình hình cư trú, hoạt động của người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; Phối hợp với Ban Quản lý quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài tạm trú tại doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo đúng quy định.
b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công và những mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại các khu công nghiệp.
5. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Phối hợp đôn đốc nhằm đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; phát hiện, kiến nghị giải quyết và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Triển khai, hướng dẫn và phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền quản lý lao động trong khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý cùng các cơ quan liên quan giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công tại các dự án trong khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
7. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, theo phân cấp quản lý, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động tại các dự án trong khu công nghiệp.
8. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động tỉnh:
Chỉ đạo Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Ban Quản lý trong việc tổ chức, vận động, thành lập Công đoàn cơ sở; Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc công đoàn cơ sở, người lao động, doanh nghiệp trong thực hiện quy định của pháp luật về lao động; Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể; Giải quyết tranh chấp lao động, đình công và các vụ việc phát sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động; Kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện quy định của pháp luật lao động, Luật Công đoàn tại các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.
Điều 17. Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan chức năng tiến hành công tác giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo Vệ sinh an toàn thực phẩm của các bếp ăn tập thể hoặc các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn cho các dự án trong khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc cơ quan chức năng trong công tác điều tra nguyên nhân và xử lý khi có ngộ độc thực phẩm; các dịch bệnh xảy ra.
c) Phối hợp với Sở Y tế khám, phát hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
2. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Tư vấn về tổ chức, trang thiết bị và quản lý các hoạt động về chuyên môn của các phòng khám đa khoa và các trạm y tế trong khu công nghiệp và tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng điều tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh xảy ra.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
3. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
a) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế bột và tinh bột, các thực phẩm khác đối với các dự án trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản lý và các cơ quan liên quan điều tra nguyên nhân, giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc đối với các nhóm thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý tại các khu công nghiệp.
Mục 7. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH TRẬT TỰ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Điều 18. Quản lý nhà nước về an ninh trật tự
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự”, góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác bảo vệ an ninh trật tự ở các khu công nghiệp, trong các nhà máy, ở các khu lưu trú và tình hình của người lao động nước ngoài làm việc tại các dự án trong khu công nghiệp.
c) Tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống và xử lý các vụ việc tệ nạn xã hội xảy ra trong khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý chỉ đạo, triển khai phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự” trong các khu công nghiệp; Triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh trật tự, trật tự an toàn giao thông trong các khu công nghiệp, đảm bảo môi trường đầu tư ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an xem xét việc thành lập Đồn công an ở khu công nghiệp có quy mô lớn hoặc có tính chất phức tạp.
c) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an cấp huyện triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, điều tra, xử lý kịp thời các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trong khu công nghiệp.
d) Phối hợp xác minh thông tin, năng lực của nhà đầu tư vào khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý.
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông khi xảy ra các vụ việc tranh chấp lao động tập thể, đình công, tai nạn… tại các dự án trong khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh chỉ đạo lực lượng công an, các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và giải quyết các vụ việc gây mất an ninh trật tự tại khu công nghiệp theo quy định.
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường nơi có khu công nghiệp chủ động nắm bắt tình hình và xử lý kịp thời các vụ việc gây mất an ninh trật tự trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý hoặc nhanh chóng báo cáo những vụ việc phức tạp ngoài thẩm quyền giải quyết đến các cơ quan chức năng để xử lý; tích cực phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, xử lý các vụ án hình sự, kinh tế, ma túy, ... xảy ra trong khu công nghiệp.
Điều 19. Công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Xử lý, giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các dự án trong khu công nghiệp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan chức năng xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.
c) Thông tin, trao đổi với Công an tỉnh dấu hiệu mất an toàn về phòng cháy, chữa cháy hoặc tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
d) Khi tiếp nhận thông tin sự cố cháy, nổ trong các khu công nghiệp, Ban Quản lý có trách nhiệm thông tin, phản ánh kịp thời với Công an tỉnh và tham gia phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả cháy, nổ.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện các biện pháp, giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong các khu công nghiệp.
b) Tổ chức, hướng dẫn công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các đối tượng theo quy định; Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong các khu công nghiệp.
c) Chủ trì thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy; phối hợp với Ban Quản lý trong công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các dự án trong khu công nghiệp theo quy định.
d) Khi tiếp nhận thông tin sự cố cháy, nổ xảy ra trong khu công nghiệp, Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ khẩn trương huy động lực lượng, phương tiện để tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thông báo cho Ban Quản lý, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện biết để phối hợp thực hiện và chỉ đạo lực lượng liên quan phục vụ công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và khắc phục hậu quả cháy, nổ xảy ra.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong khu công nghiệp khi có sự cố cháy, nổ. Huy động các nguồn lực, vật lực cần thiết tại địa phương phục vụ cho công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có khu công nghiệp ứng cứu và tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra sự cố cháy nổ trong khu công nghiệp.
Mục 8. QUẢN LÝ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Điều 20. Quản lý khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tốt các nội dung về quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; thông tin và truyền thông đối với các dự án trong khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với các dự án trong khu công nghiệp theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Quản lý, yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh bưu chính, chuyển phát, viễn thông, internet kịp thời đáp ứng yêu cầu về dịch vụ bưu chính, viễn thông của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, thẩm định và cấp phép cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp sử dụng tần số vô tuyến điện; sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ tinh; lĩnh vực xuất bản, in và phát hành, quảng cáo sản phẩm trên mạng; xây dựng trang thông tin điện tử.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tuân thủ quy hoạch chuyên ngành thông tin và truyền thông và các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông.
d) Phối hợp với Ban Quản lý tăng cường thông tin, tuyên truyền về hoạt động của các khu công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 9. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:
a) Rà soát, cung cấp danh sách các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cần thực hiện thanh tra, kiểm tra gửi các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan tổng hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm khi được đề nghị.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chức năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý và theo đề nghị của các cơ quan có liên quan; có biện pháp xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi quản lý.
c) Phối hợp cùng đoàn thanh tra, kiểm tra của các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm hoặc đột xuất sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Khi phát hiện có sự chồng chéo, trùng lắp về nội dung, đối tượng, thời gian thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hoặc tiếp nhận được phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trong khu công nghiệp có nhiều hơn 01 đoàn thanh tra, kiểm tra ngoài kế hoạch được phê duyệt, Ban Quản lý thông tin với Thanh tra tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo, xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan rà soát, thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp; Tổng hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý chồng chéo, trùng lắp trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thanh tra, kiểm tra theo pháp luật chuyên ngành đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp theo thẩm quyền và theo chức năng, nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh xử lý các hành vi vượt thẩm quyền (nếu có).
Điều 22. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm (chậm nhất là ngày 20/01 năm sau liền kề) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
Điều 23. Các cơ quan liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện nghiêm các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh để tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định giá tính thuế đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về giao các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 6, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư Pháp tỉnh Nam Định Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/10/2009 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với lĩnh vực nội vụ, thi đua, khen thưởng và tôn giáo thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 18/01/2012
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức giao thông, hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn nội ô thị xã Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 17/12/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; bổ sung vào diện hưởng phụ cấp và quy định mức phụ cấp đối với chức danh Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/08/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy chế quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các bãi biển trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 03/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 03/07/2009 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND vè lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/08/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND giải thể Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Hậu Giang Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 115/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về giá tối thiểu gỗ tròn, các loại khoáng sản động vật rừng tự nhiên và lâm sản phụ để tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 02/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về thủ tục, trình tự và thời hạn thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Phú Hội tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, kinh phí hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về đổi tên và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy chế mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng Ban hành: 24/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về mức thu một phần viện phí áp dụng cho người bệnh điều trị nội trú, ngoại trú kể cả người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về thực hiện các dự án đầu tư trong nước thuộc chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 07/03/2009
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum. Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 25/03/2013
Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về thu phí qua phà trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 12/02/2009