Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La"
Số hiệu: | 77/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Văn Chất |
Ngày ban hành: | 16/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/NQ-HĐND |
Sơn La, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006; Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”; Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La"; Báo cáo thẩm tra số 411/BC-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La" như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, giảm các ảnh hưởng của dịch HIV/AIDS tới sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Tranh thủ nguồn ngân sách Nhà nước từ Trung ương đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020.
2.2. Tăng cường nguồn lực chi cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách địa phương hàng năm, đảm bảo nhu cầu kinh phí ít nhất 30% cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2016 và 50% vào năm 2020.
2.3. Vận động : hút nguồn viện trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo 50% của tổng chi phí phòng, chống HIV/AIDS vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
2.4. Vận động 30% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong doanh nghiệp vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
2.5. Phấn đấu thực hiện trên 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và được chi trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
2.6. Tăng nguồn : từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối : chi cho các hoạt động của dịch vụ này.
2.7. Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Bảo đảm đầu tư nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung cho các hoạt động về dự phòng lây nhiễm HIV và chăm sóc điều trị HIV/AIDS là trọng tâm.
1.2. Bố trí nguồn ngân sách tỉnh phù hợp nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
1.3. Tiếp tục vận động và kêu gọi nguồn viện trợ quốc tế, : hút các nhà tài trợ mới. Các dự án đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và đảm bảo tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
1.4. Đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của xã hội và hệ thống y tế. Chuyển dần nhiệm vụ chăm sóc điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ nguồn lực của các chương trình dự án sang Quỹ Bảo hiểm y tế. Áp dụng triển khai các mô hình, dịch vụ các hoạt động theo hướng chi phí thấp, hiệu quả cao.
1.5. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của cấp ủy Đảng, chính quyền các sở, ban, ngành, đoàn thể và trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí.
2.2. Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí.
3. Khái toán kinh phí thực hiện đề án
3.1. Tổng kinh phí thực hiện đề án: 468,845 tỷ đồng
Trong đó:
- Nguồn ngân sách Nhà nước: 187,538 tỷ đồng
+ Ngân sách Trung ương: 93,769 tỷ đồng
+ Ngân sách tỉnh: 93,769 tỷ đồng
- Các nguồn vốn khác: 281,307 tỷ đồng
3.2. Tổng kinh phí thực hiện cho các hoạt động thuộc đề án: 468,845 tỷ đồng
Trong đó:
- Dự phòng lây nhiễm HIV: 184,204 tỷ đồng.
- Chăm sóc và điều trị toàn diện HIV/AIDS: 254,049 tỷ đồng
- Tăng cường năng lực: 19,726 tỷ đồng
- Theo dõi, giám sát và đánh giá: 10,866 tỷ đồng
(Có kế hoạch chi tiết kèm theo)
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2014.
1. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA"
(Kèm theo Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La)
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015.
2. Quyết định số 608/2012/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
3. Quyết định số 5026/QĐ-BYT ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
4. Căn cứ Quyết định số 1899/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020”.
5. Căn cứ Hướng dẫn số 999/HD-BYT ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án “ Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Thực hiện Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
7. Thực hiện Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La về các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
II. TÌNH HÌNH VÀ ĐÁP ỨNG VỚI DỊCH HIV/AIDS
1. Tình hình dịch HIV/AIDS ở địa phương
1.1. Tình hình chung
Từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1998 tại Sơn La, số người nhiễm HIV/AIDS vẫn không ngừng gia tăng qua các năm, mỗi năm phát hiện mới HIV khoảng 700 người, tính đến 15 tháng 12 năm 2013, số người nhiễm HIV còn sống: 6.897 người, trong đó số bệnh nhân AIDS còn sống là 2.814 người, số người đã tử vong là 2.579; lũy tích tính toàn tỉnh có 9.476 trường hợp, trong đó có 5.393 người chuyển sang AIDS.
Tỷ lệ phát hiện mới là nữ và trẻ em có xu hướng gia tăng, năm 2013:
- Tỷ lệ mắc mới chủ yếu ở lứa tuổi 20 - 39: 76,06%.
- Tỷ lệ trẻ em: 5,79%.
- Tỷ lệ theo giới tính: Nữ 32,08%; nam 67,92%.
12/12 (100%) huyện và 187/203 (92%) xã/phường báo cáo có người nhiễm HIV/AIDS.
Tỷ lệ người nhiễm HIV lũy tích/dân số: 0,84% (9.476/1.134.327).
Tỷ lệ người nhiễm HIV hiện đang còn sống: 0,61% (6.897/1.134.327).
1.2. Tình hình nhiễm HIV ở các nhóm đối tượng (Số liệu giám sát trọng điểm năm 2013)
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy: 14%
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm: 6%
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục: 2,5%
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm dân tộc thiểu số: 1,5%
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ mang thai: 0,13%
- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong thanh niên khám nghĩa vụ quân sự: 0%
1.3. Ước tính/Dự báo tình hình dịch ở địa phương đến năm 2020
Hiện nay dịch HIV/AIDS không chỉ tập trung ở các khu vực thành thị, mà đã và đang có xu hướng lan rộng ra các khu vực giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, gắn liền với tệ nạn buôn bán, sử dụng ma túy cao, đặc biệt là khu vực biên giới.
Sự hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS vẫn còn thấp trong thanh thiếu niên và dân cư vùng kinh tế kém phát triển, đặc biệt những người dễ bị tổn thương cũng góp phần cho sự gia tăng sự lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư, làm giảm tỷ lệ người nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện sớm và làm tăng sự kỳ thị trong cộng đồng. Dự báo dịch HIV/AIDS trong thời gian tới tại Sơn La:
- Số người nhiễm HIV phát hiện mới hàng năm trung bình tăng khoảng 600 người.
- Số người nhiễm HIV còn sống đến tháng 12 năm 2013 là 6.897 người, ước tính tăng lên ≈ 9.000 người vào năm 2020
- Số tử vong do AIDS lũy tích đến tháng 12 năm 2013 là 2.579 người, ước tính tăng lên ≈ 3.500 người vào năm 2020.
- Số phát hiện mới nhiễm HIV là phụ nữ và trẻ em có xu hướng gia tăng, với phụ nữ tăng từ 32,08 % năm 2013 lên khoảng 55% năm 2020; trẻ em từ 5,79% tăng lên khoảng 11% năm 2020.
2. Tổng quan đáp ứng với dịch HIV/AIDS ở địa phương
2.1. Kết quả triển khai thực hiện các hoạt động/các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
2.1.1. Dự phòng lây nhiễm HIV
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
Các mô hình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS xã, phường được triển khai rộng khắp: 10 “Câu lạc bộ đồng cảm” của Hội phụ nữ và khoảng trên 3.000 mô hình câu lạc bộ khác như “ Nhóm tự lực, Câu lạc bộ 03, Nhóm giáo dục đồng đẳng, Câu lạc bộ phòng, chống HIV/AIDS” mỗi câu lạc bộ : hút khoảng 20-70 hội viên là người nghiện chích ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, gia đình người nhiễm, hoạt động của câu lạc bộ mang tính xã hội hóa cao. Chương trình thông tin giáo dục thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS đã có sự phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành và đã : được kết quả nhất định, mỗi năm truyền thông trực tiếp cho khoảng 170.000 lượt người. Tổ chức triển khai có hiệu quả các đợt chiến dịch trong năm, người được truyền thông cũng như độ bao phủ thông tin, kiến thức về HIV/AIDS tăng hàng năm, qua đó nâng cao sự hiểu biết của người dân, biết cách dự phòng lây nhiễm HIV tại cộng đồng.
b) Can thiệp giảm tác hại
Chương trình can thiệp giảm hại đã nhận được sự ủng hộ của các cấp ủy, chính quyền địa phương và cộng đồng. Phối hợp với các dự án Quốc tế mở rộng địa bàn triển khai tại 86 xã phường của 8 huyện với 158 tuyên truyền viên đồng đẳng., độ bao phủ của chương trình đạt 42,36%. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng bơm kim tiêm sạch và bao cao su đúng cách cho các đối tượng nghiện chích ma túy và người bán dâm. Mỗi năm phát bơm kim tiêm cho khoảng 7.000 người nghiện chích ma túy.
2.1.2. Chăm sóc, hỗ trợ điều trị HIV/AIDS
Chương trình chăm sóc, điều trị bệnh nhân HIV/AIDS ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng, 9/12 huyện có phòng khám ngoại trú, độ bao phủ tới tuyến huyện đạt 75%, với 3.036 người nhiễm HIV được quản lý theo dõi và chăm sóc tại các phòng khám ngoại trú và 2.246 bệnh nhân AIDS được điều trị bằng :ốc ARV, trong đó trẻ em nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn được điều trị 100%.
Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ con bắt đầu triển khai từ năm 2008, mô hình trọn gói tại 4 huyện/thành phố, độ bao phủ đạt 33%, số phụ nữ mang thai được tư vấn, làm xét nghiệm HIV hàng năm khoảng 9.000, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho 92 phụ nữ mang thai nhiễm HIV, trong đó có 54 trẻ được làm xét nghiệm PCR chẩn đoán sớm nhiễm HIV, chỉ có 4 trẻ có kết quả HIV (+).
2.1.3. Tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
Công tác tăng cường năng lực và hợp tác quốc tế đã được chú trọng và quan tâm, : hút nhiều dự án đầu tư hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh. Cơ sở, vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh đã được đầu tư, nâng cấp bảo đảm cho các hoạt động của đơn vị.
Phối hợp với các dự án tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS kiến thức cơ bản về HIV, kỹ năng truyền thông, chăm sóc điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, giám sát theo dõi, đánh giá…
2.1.4. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS
Chương trình giám sát HIV/AIDS, đánh giá, thống kê, quản lý, tư vấn, xét nghiệm đã được quan tâm, 3.000 mẫu giám sát thực hiện hàng năm tại 11 huyện/thành phố, giám sát trọng điểm HIV được thực hiện tại 6 huyện từ năm 2012 với số mẫu 2.650 ở các nhóm đối tượng, nhằm đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS hàng năm. Hệ thống báo cáo ca bệnh được triển khai tới các huyện, thực hiện quản lý dữ liệu theo phần mềm HIV Info.
7/12 huyện có phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, độ bao phủ đến tuyến huyện đạt 58%, số khách hàng được tư vấn xét nghiệm HIV hàng năm khoảng 8.000, tỷ lệ dương tính trung bình khoảng 12%.
Công tác an toàn truyền máu được triển khai tại các bệnh viện huyện, tỉnh, đảm bảo 100% các đơn vị máu được xét nghiệm sàng lọc HIV.
2.2. Khó khăn thách thức
- Đại dịch HIV/AIDS tại tỉnh Sơn La diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng và lan rộng ra cộng đồng, tỷ lệ nhiễm HIV trên dân số đứng thứ hai toàn quốc.
- Nhân lực phòng chống HIV/AIDS từ tuyến tỉnh đến cơ sở thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ. Tuy đã được đào tạo và tập huấn, trải nghiệm trong công việc nhưng chưa được đào tạo chuẩn hóa về chuyên khoa HIV/AIDS. Cán bộ còn kiêm nhiệm nhiều công việc.
- Kinh phí cấp cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS chủ yếu từ các dự án Quốc tế và chương trình mục tiêu Quốc gia do Trung ương cấp, ngân sách địa phương được đầu tư ít. Đặc biệt trong giai đoạn tới nguồn kinh phí hỗ trợ từ các dự án Quốc tế cắt giảm do vậy không đáp ứng nhu cầu triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Sự tham gia phối hợp của một số ban ngành, địa phương trong các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Nhiều việc còn mang tính hình thức, có xu hướng khoán cho ngành y tế.
- Công tác truyền thông đã thực hiện nhiều nhưng chưa đánh giá được hiệu quả của truyền thông. Nhận thức của các cấp các ngành và nhân dân về HIV vẫn còn hạn chế; Sự kỳ thị phân biệt đối xử và tâm lý tự kỳ thị dẫn đến người nhiễm HIV hạn chế tiếp cận các dịch vụ y tế. Tỷ lệ được điều trị chưa cao, tiềm ẩn các nguy cơ lây lan trong cộng đồng.
III. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ (2008 - 2013)
1. Tình hình huy động kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS ở địa phương
Giai đoạn 2008 - 2013 tổng kinh phí huy động cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La là: 145.285 triệu đồng, kinh phí chủ yếu do các dự án Quốc tế hỗ trợ: 86.612 triệu đồng, chiếm 59,6%, Chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương cấp là 54.650 triệu đồng chiếm 37,61%, ngân sách địa phương rất thấp là 4.023 triệu đồng, chiếm 2,76%. Ngoài ra Sơn La chưa huy động được nguồn kinh phí khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
1.1. Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ Trung ương: 54.650 triệu đồng
Trong đó: Vốn sự nghiệp: 17.139 triệu đồng
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 5.511 triệu đồng
1.2. Nguồn ngân sách nhà nước được địa phương cấp: 4.023 triệu đồng
1.3. Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các dự án quốc tế: 86.612 triệu đồng
- Dự án LIFE-GAP: 35.202 triệu đồng.
- Dự án WB: 19.657 triệu đồng.
- Dự án Quỹ Toàn Cầu: 25.414 triệu đồng.
- Tổ chức HAIVN: 6.013 triệu đồng.
- Dự án ADB: 326 triệu đồng.
1.4. Nguồn bảo hiểm chi trả: 0
1.5. Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV: 0
1.6. Nguồn khác: 0
TỔNG KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 (TÍNH THEO NGUỒN)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
Cộng |
Nguồn ngân sách nhà nước được cấp từ Trung ương |
3.961 |
6.606 |
15.380 |
10.390 |
9.542 |
8.761 |
54.650 |
Vốn sự nghiệp |
961 |
1.606 |
2.380 |
3.590 |
4.542 |
4.060 |
17.139 |
Xây dựng cơ bản |
3.000 |
5.000 |
13.000 |
6.800 |
5.000 |
4.711 |
37.511 |
Nguồn ngân sách nhà nước được địa phương cấp |
|
1.048 |
|
200 |
1.430 |
1345 |
4.023 |
Vốn sự nghiệp |
|
|
|
200 |
1.430 |
1.345 |
2.975 |
Xây dựng cơ bản |
|
1.048 |
|
|
|
|
1.048 |
Nguồn viện trợ nước ngoài thông qua các dự án quốc tế |
4.536 |
7.600 |
11.810 |
19.819 |
24.674 |
18.173 |
86.612 |
- Dự án LIFE-GAP |
2.140 |
5.050 |
5.973 |
8.420 |
6.624 |
6.995 |
35.202 |
- Dự án WB |
2.396 |
2.550 |
3.317 |
3.074 |
4.160 |
4.160 |
19.657 |
- Dự án Quỹ toàn Cầu |
|
|
2.520 |
6.325 |
11.390 |
5.179 |
25.414 |
- Tổ chức HAIVN |
|
|
|
2.000 |
2.500 |
1.513 |
6.013 |
- Dự án ADB |
|
|
|
|
|
326 |
326 |
Nguồn bảo hiểm chi trả |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ, người nhiễm HIV |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Nguồn khác |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Cộng |
8.497 |
15.254 |
27.190 |
30.409 |
35.646 |
28.289 |
145.285 |
KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 (THEO 04 ĐỀ ÁN)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
Cộng |
Dự phòng lây nhiễm HIV |
2,641 |
4,477 |
5,587 |
8,430 |
13,593 |
8,419 |
43,147 |
Chăm sóc và điều trị toàn diện |
2,425 |
3,231 |
7,091 |
8,757 |
10,175 |
8,290 |
39,969 |
Tăng cường năng lực |
2,602 |
6,420 |
12,903 |
9,357 |
8,447 |
8,142 |
47,871 |
Theo dõi, giám sát và đánh giá |
829 |
1,126 |
1,609 |
3,865 |
3,431 |
3,438 |
14,298 |
Cộng |
8,497 |
15,254 |
27,190 |
30,409 |
35,646 |
28,289 |
145,285 |
2. Tình hình sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS
2.1. Kết quả sử dụng kinh phí
Trong giai đoạn 2008 - 2013 với sự hỗ trợ của các dự án Quốc tế, tập trung cho một số chương trình can thiệp, công tác phòng chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La đã : được kết quả nhất định, các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS được triển khai rộng rãi đến các huyện.
- Người nhiễm HIV được quản lý theo dõi và chăm sóc, điều trị tại các phòng khám ngoại trú tăng lên rõ rệt từ 200 bệnh nhân điều trị ARV năm 2008 tăng lên 2.246 năm 2013.
- Phụ nữ mang thai được làm xét nghiệm sàng lọc HIV từ 2000 người năm 2008 lên 9.968 người vào năm 2013.
- Khách hàng được tư vấn làm xét nghiệm tự nguyện tăng hàng năm, từ 3.735 năm 2008 lên 7.861 người năm 2013, tỷ lệ khách hàng có kết quả dương tính giảm đáng kể từ 10,46% năm 2008 xuống 6,78% năm 2013.
- Chương trình Bơm kim tiêm sạch được triển khai tại 86 xã phường, số bơm kim tiêm sách phát năm 2008 là 117.000 cái, tăng lên 990.000 cái vào năm 2013, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy đã giảm từ 30% năm 2008 còn 14% năm 2013.
2.2. Tác động của việc sử dụng kinh phí đến tình hình dịch HIV/AIDS của địa phương
Số người nhiễm HIV phát hiện mới hàng năm dao động từ 600 đến 900 người, do được sự hỗ trợ từ các dự án việc xét nghiệm HIV được triển khai rộng khắp nên số người phát hiện mới tăng, số phát hiện mới tuy chưa giảm nhưng nguy cơ lây nhiễm từ những người nhiễm HIV được phát hiện sẽ giảm. Bệnh nhân AIDS được điều trị tăng làm giảm tỷ lệ bệnh nhân tử vong do HIV.
SO SÁNH TÌNH HÌNH DỊCH VÀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
Số phát hiện HIV mới |
972 |
681 |
653 |
892 |
646 |
639 |
Số phát hiện AIDS mới |
162 |
804 |
440 |
571 |
1.311 |
532 |
Tử vong do AIDS mới |
109 |
210 |
90 |
283 |
672 |
150 |
Đầu tư (triệu đồng) |
8,497 |
15,254 |
27,190 |
30,409 |
35,646 |
28,289 |
2.3. Tác động của việc sử dụng kinh phí đến việc thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, việc thực hiện chiến lược mới ở giai đoạn bắt đầu nên chưa đánh giá được tác động của việc sử dụng kinh phí đến việc thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.
3. Những khó khăn, thách thức trong huy động, quản lý, sử dụng kinh phí
3.1. Về huy động kinh phí
Kinh phí dành cho công tác phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh do các dự án quốc tế hỗ trợ khoảng 60%. Tuy nhiên các dự án đã cắt giảm rất lớn, một số chương trình cần thiết đang triển khai phải ngừng hoạt động do không có kinh phí bù đắp.
Kinh phí cấp từ Trung ương thuộc dự án Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 giảm 72% so với năm 2013.
Kinh phí từ ngân sách địa phương rất thấp, chiếm khoảng 2-3%, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu hiện nay.
Các chính sách về thực hiện chi trả bảo hiểm cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS chưa có.
100% các bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị tại phòng khám ngoại trú do các dự án Quốc tế hỗ trợ, do vậy rất khó khăn khi các dự án cắt giảm kinh phí mà không có sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách của Nhà nước.
Chưa có cơ chế : dịch vụ, xã hội hóa về các chương trình hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hiện nay trên địa bàn tỉnh.
3.2. Về quản lý kinh phí
Tính chủ động trong điều phối nguồn kinh phí, đặc biệt là kinh phí từ nguồn tài trợ quốc tế còn hạn chế, phụ thuộc lớn vào các dự án, mỗi dự án có cơ chế vận hành và quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ khác nhau, dẫn đến bất cập trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Việc phân bổ ngân sách từ Trung ương chưa phù hợp với chỉ tiêu giao cho tỉnh hàng năm.
Việc chi trả kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo Thông tư số 163/TTLT-BYT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2012 của liên bộ: Y tế - Tài chính còn nhiều vướng mắc, một số nhu cầu cần thiết cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS không được phép chi từ nguồn kinh phí này.
Năng lực quản lý tài chính và quản lý mua sắm, đấu thầu còn nhiều hạn chế.
3.3. Về tổ chức, quản lý các hoạt động chuyên môn
Mô hình cung cấp dịch vụ từ các dự án mang tính độc lập, thiếu bền vững, chưa lồng ghép triệt để vào các hệ thống y tế hiện có, nhân sự làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ đặc biệt là chương trình can thiệp giảm tác hại phần lớn là theo cơ chế :ê, khoán nên khó có khả năng duy trì sau khi dự án kết thúc. Các dịch vụ do các dự án chi trả thiếu tính đồng nhất giữa các chương trình dẫn đến khó khăn cho địa phương trong việc duy trì mô hình hoặc tiếp nhận chuyển giao khi các dự án cắt giảm.
Nguồn kinh phí Trung ương cấp cho tỉnh chưa phù hợp với điều kiện khó khăn về địa lý, giao thông, kinh tế xã hội dẫn đến hạn chế triển khai các hoạt động.
I. ƯỚC TÍNH NHU CẦU KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Ước tính nhu cầu kinh phí cho cả giai đoạn 2014 - 2020 trên cơ sở tính toán từng hoạt động của từng chương trình thuộc từng đề án, sau đó nhân với độ bao phủ của các hoạt động và nhân với mức lạm phát khoảng 3 phần trăm mỗi năm.
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ CHO CÁC ĐỀ ÁN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Tính theo từng năm và cả giai đoạn)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Nội dung phân tích |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Giai đoạn 2014 -2020 |
Tỷ lệ % |
|
Tổng nhu cầu |
39,157 |
46,782 |
55,229 |
64,523 |
74,782 |
86,118 |
102,254 |
468,845 |
100 |
1 |
Dự phòng lây nhiễm HIV |
12,864 |
16,740 |
20,866 |
25,255 |
29,916 |
34,861 |
43,702 |
184,204 |
39,28 |
2 |
Chăm sóc và điều trị toàn diện HIV |
22,300 |
25,930 |
30,128 |
34,906 |
40,372 |
46,628 |
53,785 |
254,049 |
54,18 |
3 |
Tăng cường năng lực |
2,575 |
2,652 |
2,731 |
2,813 |
2,898 |
2,984 |
3,073 |
19,726 |
4,20 |
4 |
Theo dõi, giám sát và đánh giá |
1,418 |
1,460 |
1,504 |
1,549 |
1,596 |
1,645 |
1,694 |
10,866 |
2,32 |
II. ƯỚC TÍNH KHẢ NĂNG KINH PHÍ HUY ĐỘNG ĐƯỢC TỪ CÁC NGUỒN KHÁC NHAU
Ước tính tổng kinh phí có thể huy động được từ các nguồn khác nhau trong giai đoạn 2014 - 2020 là 83,835 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách Trung ương cấp từ Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 là 1,212 tỷ đồng, ước tính mỗi năm tăng khoảng 10% thì tổng kinh phí có thể huy động được là 11,470 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS năm 2014 là 3 tỷ đồng, ước tính mỗi năm tăng 10 % thì tổng kinh phí có thể huy động được là 28,460 tỷ đồng.
- Ngân sách viện trợ quốc tế: Hiện tại Sơn La đang có 03 dự án quốc tế hỗ trợ cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh, tuy nhiên các dự án hoạt động theo từng giai đoạn, cụ thể như sau:
+ Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2010 – 2015.
+ Dự án Hỗ trợ phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam (VAAC- US.CDC) giai đoạn 2013 - 2018.
+ Dự án Nâng cao năng lực phòng, chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng (ADB) giai đoạn 2013 - 2017.
Đến năm 2018 các dự án sẽ kết thúc, để có thể tiếp tục duy trì các hoạt động sau khi dự án ngừng hỗ trợ, các dự án đã có lộ trình cắt giảm kinh phí cho các hoạt động khoảng 20% mỗi năm. Tổng kinh phí hỗ trợ từ các dự án năm 2014 ước khoảng 13 tỷ đồng ước tính kinh phí có thể huy động được từ các dự án là 43,905 tỷ đồng.
ƯỚC TÍNH THIẾU HỤT KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Nguồn kinh phí |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Giai đoạn 2014 -2020 |
I |
Số kinh phí cần huy động từ các nguồn để đáp ứng tổng thể nhu cầu |
39,157 |
46,782 |
55,229 |
64,523 |
74,780 |
86,120 |
102,254 |
468,845 |
1 |
NSNN Trung ương |
7,831 |
9,356 |
11,046 |
12,905 |
14,956 |
17,224 |
20,451 |
93,769 |
2 |
NSNN Địa phương |
7,831 |
9,356 |
11,046 |
12,905 |
14,956 |
17,224 |
20,451 |
93,769 |
3 |
Viện trợ quốc tế |
23,495 |
23,392 |
22,091 |
19,357 |
14,956 |
8,612 |
5,111 |
117,014 |
4 |
Bảo hiểm y tế |
|
2,339 |
5,523 |
9,678 |
14,956 |
21,530 |
25,564 |
79,590 |
5 |
Doanh nghiệp |
|
936 |
1,657 |
3,226 |
3,739 |
4,306 |
5,113 |
18,977 |
6 |
Người dân tự chi trả |
|
1,403 |
3,866 |
6,452 |
11,217 |
17,224 |
25,564 |
65,726 |
II |
Khả năng huy động được |
17,212 |
13,083 |
11,853 |
11,010 |
10,487 |
10,237 |
9,953 |
83,835 |
1 |
NSNN Trung ương |
1,212 |
1,333 |
1,463 |
1,609 |
1,769 |
1,945 |
2,139 |
11,470 |
2 |
NSNN Địa phương |
3,000 |
3,300 |
3,630 |
3,993 |
4,392 |
4,831 |
5,314 |
28,460 |
3 |
Viện trợ quốc tế(*) |
13,000 |
8,450 |
6,760 |
5,408 |
4,326 |
3,461 |
2,500 |
43,905 |
4 |
Bảo hiểm y tế(**) |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Người dân tự chi trả(***) |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Thiếu hụt (III = I - II) cần phải huy động |
21,945 |
33,699 |
43,376 |
53,513 |
64,293 |
75,883 |
92,301 |
385,010 |
1 |
NSNN TƯ |
6,619 |
8,023 |
9,583 |
11,296 |
13,187 |
15,279 |
18,312 |
82,299 |
2 |
NSNN ĐP |
4,831 |
6,056 |
7,416 |
8,912 |
10,564 |
12,393 |
15,137 |
65,309 |
3 |
Viện trợ quốc tế |
10,495 |
14,942 |
15,331 |
13,949 |
10,630 |
5,151 |
2,611 |
73,109 |
4 |
Bảo hiểm y tế |
- |
2,339 |
5,523 |
9,678 |
14,956 |
21,530 |
25,564 |
79,590 |
5 |
Doanh nghiệp |
- |
936 |
1,657 |
3,226 |
3,739 |
4,306 |
5,113 |
18,977 |
6 |
Người dân tự chi trả |
- |
1,403 |
3,866 |
6,452 |
11,217 |
17,224 |
25,564 |
65,726 |
Ghi chú: Đối với nguồn viện trợ quốc tế tại mục II-3 được xem xét có thể gia hạn kết thúc các dự án quốc tế.
III. ƯỚC TÍNH SỰ THIẾU HỤT KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương trong giai đoạn 2014 - 2020
Như vậy ước tính kinh phí có thể huy động được từ các nguồn trong giai đoạn 2014 - 2020 là 83,835 tỷ đồng, mới chỉ đáp ứng được 17,88% tổng nhu cầu kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời các nguồn kinh phí này đều chưa chắc chắn, ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào cân đối : chi của Chính phủ và chính quyền địa phương, nguồn viện trợ quốc tế cũng có thể bị cắt giảm tùy thuộc vào khả năng huy động của các nhà tài trợ.
2. Nguyên nhân của sự thiếu hụt tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020
2.1. Khủng hoảng kinh tế và hệ quả sụt giảm các nguồn viện trợ quốc tế sau khi Việt nam trở thành quốc gia có : nhập trung bình đã ảnh hưởng đến việc huy động các nguồn lực.
2.2. Nhu cầu đầu tư chương trình tăng cao do phải mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động để ứng phó với tình hình dịch đang ngày càng lan rộng và có tính chất phức tạp.
Số người phát hiện mới HIV vẫn không ngừng gia tăng trên địa bàn toàn tỉnh, tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống chiếm 0,61 % dân số của tỉnh (toàn quốc 0,24%);
Tỷ lệ tử vong do HIV/AIDS giảm do được điều trị tốt.
Số bệnh nhân có nhu cầu được chăm sóc và điều trị :ốc kháng vi rút ngày càng cao, đồng thời điều trị ARV là điều trị suốt đời nên hoạt động phòng, chống HIV/AIDS càng phải mở rộng đến các huyện.
Tốc độ mở rộng nhanh chóng của các chương trình điều trị HIV/AIDS, chương trình Methadone, chương trình phân phát bơm kim tiêm và bao cao su, chương trình truyền thông... cần phải có một nguồn lực lớn tập trung trong giai đoạn nhất định, trong khi đó các nhà tài trợ có xu hướng cắt giảm kinh phí dẫn đến thiếu hụt kinh phí cho các chương trình.
2.3. Những nguyên nhân khách quan dẫn đến hạn chế các nguồn ngân sách
- Ngân sách Nhà nước Trung ương: Ngân sách Trung ương cấp cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm thông qua chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS hàng năm, tuy nhiên đến năm 2014 dòng kinh phí này cấp cho Sơn La giảm 72% so với năm 2013.
- Ngân sách Nhà nước địa phương: Sơn La là một tỉnh miền núi, sự phát triển kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, do vậy việc đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS chưa nhiều.
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH SƠN LA VỀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS, GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Bảo đảm đầu tư nguồn lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả năng và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung cho các hoạt động thiết yếu, có hiệu quả cao bao gồm dự phòng và chăm sóc điều trị HIV/AIDS là chủ đạo.
2. Bố trí nguồn ngân sách tỉnh thích hợp nhằm đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
3. Tiếp tục vận động và kêu gọi nguồn viện trợ quốc tế, : hút các nhà tài trợ mới. Các dự án đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và đảm bảo tính bền vững sau khi dự án kết thúc.
4. Đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, tận dụng tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của xã hội và hệ thống y tế. Chuyển dần nhiệm vụ chăm sóc điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ nguồn lực của các chương trình dự án sang Quỹ bảo hiểm y tế. Áp dụng triển khai các mô hình, dịch vụ các hoạt động theo hướng chi phí thấp hiệu quả cao.
5. Phòng, chống HIV/AIDS là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của cấp ủy Đảng, các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và là bổn phận trách nhiệm của mỗi người dân mỗi gia đình và cộng đồng.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm nguồn tài chính bền vững cho việc thực hiện thành công các mục tiêu của Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tranh thủ nguồn ngân sách Nhà nước từ Trung ương đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020.
2.2. Tăng cường nguồn lực chi cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách địa phương hàng năm, đảm bảo nhu cầu kinh phí ít nhất 30% cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2016 và 50% vào năm 2020.
2.3. Vận động : hút nguồn viện trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo 50% của tổng chi phí phòng chống HIV/AIDS vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
2.4. Vận động 30% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong doanh nghiệp vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
2.5. Phấn đấu thực hiện trên 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và được chi trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
2.6. Tăng nguồn : từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối : chi cho các hoạt động của dịch vụ này.
2.7. Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhóm giải pháp về huy động kinh phí
- Chủ động trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Đưa mục tiêu nhiệm vụ phòng chống HIV/AIDS là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tiến tới đưa các hoạt động phòng chống HIV/AIDS thành các hoạt động thường xuyên, liên tục trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Huy động sự tham gia đóng góp kinh phí của các doanh nghiệp cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc.
- Tăng cường chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn đóng góp của người sử dụng dịch vụ chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, đẩy mạnh sự tham gia của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ được cung cấp.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế tại địa phương, mở rộng độ bao phủ của bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động và hỗ trợ người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh chương trình điều trị Methadone và tiến tới xã hội hóa theo Nghị định số 96/2012 NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ.
2. Nhóm giải pháp về quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí
- Xây dựng tiêu chí và cơ cấu phân bổ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, ngân sách tỉnh và các nguồn huy động khác phù hợp với các đặc điểm và tình hình dịch, địa lý của địa phương. Tập trung ưu tiên kinh phí phân bổ cho các nhiệm vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS.
- Xây dựng lộ trình tiếp nhận các hoạt động và dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả sau khi các dự án ngừng hỗ trợ kinh phí.
- Tăng cường vai trò của Ban Chỉ đạo 2968, các sở, ban, ngành đối với việc thực hiện các giải pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS, điều phối có hiệu quả các nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Nghiên cứu, xác định các ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS để có sự phân bổ kinh phí hợp lý.
- Thực hành tiết kiệm chi tiêu, thường xuyên kiểm tra việc thực hành tiết kiệm chi tiêu trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS tạo điều kiện cho người nhiễm HIV được tiếp cận sớm, đặc biệt là chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
- Huy động các tổ chức xã hội, các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các hệ thống thiết chế kinh tế xã hội hiện có, đặc biệt là hệ thống y tế và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng tại địa phương, đơn vị.
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỂ THỰC HIỆN MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu 1
Tranh thủ nguồn ngân sách Nhà nước từ Trung ương đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS tăng dần qua các năm đến năm 2020.
- Hoạt động 1
Nội dung: Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí công tác phòng, chống HIV/AIDS hàng năm của tỉnh.
Đầu ra: Kế hoạch được phê duyệt
Thời gian hoàn thành: Tháng 12 hàng năm.
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Sở Y tế, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Sơn La.
- Hoạt động 2
Nội dung: Tổ chức Hội nghị huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS nhằm đối phó với tình hình đại dịch HIV/AIDS tỉnh Sơn La.
Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức
Thời gian: Giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mục tiêu 2
Tăng cường nguồn lực chi cho phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách tỉnh, đảm bảo nhu cầu kinh phí ít nhất 30% cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2016 và 50% vào năm 2020.
- Hoạt động 3
Nội dung: Xây dựng kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí công tác phòng, chống HIV/AIDS hàng năm của tỉnh. (lồng ghép hoạt động 1).
Đầu ra: Kế hoạch và dự toán kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS từ ngân sách tỉnh được phê duyệt.
Thời gian hoàn thành: Tháng 12 hàng năm.
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
- Hoạt động 4
Nội dung: Tổ chức các hội nghị, hội thảo tổng kết các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện, xác định nhu cầu, nguồn lực, phương hướng, nhiệm vụ năm tiếp theo.
Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức
Thời gian: Giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
3. Mục tiêu 3
Vận động : hút nguồn viện trợ quốc tế cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đảm bảo 50% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
- Hoạt động 5
Nội dung: Tổ chức hội nghị huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS nhằm đối phó với tình hình đại dịch HIV/AIDS tỉnh Sơn La (lồng ghép hoạt động 2).
Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức
Thời gian: Giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hoạt động 6
Nội dung: Tổ chức hội nghị, hội thảo đánh giá kết quả hoạt động của các dự án Quốc tế triển khai tại địa bàn tỉnh Sơn La, vận động các nhà tài trợ tiếp tục hỗ trợ cho Sơn La.
Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức
Thời gian: Giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Mục tiêu 4
Vận động 30% doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong doanh nghiệp vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Hoạt động 7
Nội dung: Tổ chức hội nghị kêu gọi ủng hộ, vào cuộc của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La trong công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
Đầu ra: Các hội nghị được tổ chức
Thời gian: Năm 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Sở Y tế.
Hoạt động 8
Nội dung: Truyền thông về Luật phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị phân biệt đối xử người nhiễm HIV cho cán bộ, công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp.
Đầu ra: Các buổi truyền thông được tổ chức
Thời gian: Giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.
Hoạt động 9
Nội dung: Ban hành văn bản chỉ đạo của tỉnh với các doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.
Đầu ra: Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh được ban hành
Thời gian: Năm 2014
Cơ quan, đơn vị đầu mối: UBND tỉnh
5. Mục tiêu 5
Phấn đấu thực hiện 80% số người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và được chi trả theo quy định vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
Hoạt động 10
Nội dung: Tổ chức hội nghị đồng thuận về chi trả bảo hiểm y tế cho bệnh nhân HIV/AIDS.
Đầu ra: Hội nghị được tổ chức
Thời gian: Năm 2014 - 2015
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoạt động 11
Nội dung: Kiến nghị với Trung ương về việc chi trả bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV.
Đầu ra: Văn bản kiến nghị gửi về Trung ương.
Thời gian: Năm 2014 - 2015
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoạt động 12
Nội dung: Truyền thông về lợi ích của tham gia bảo hiểm y tế với người nhiễm HIV
Đầu ra: các buổi truyền thông được tổ chức, lồng ghép với các buổi truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian: Năm 2014 - 2015
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh
Hoạt động 13
Nội dung: Tổ chức hội nghị kêu gọi các tổ chức hỗ trợ kinh phí mua BHYT cho người nhiễm HIV là trẻ em, người nghèo...
Đầu ra: Hội nghị được tổ chức
Thời gian: Năm 2014 - 2015
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Sở Y tế
6. Mục tiêu 6
Tăng nguồn : từ một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS để tự cân đối : chi cho các hoạt động của dịch vụ này.
Hoạt động 14
Nội dung: Kiến nghị HĐND, UBND tỉnh cho phép : phí một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS không có nguồn ngân sách chi trả.
Đầu ra: Các văn bản của HĐND, UBND tỉnh về : phí một số dịch vụ: Chăm sóc điều trị, xét nghiệm, Methadone... được ban hành
Thời gian: Năm 2014 - 2015
Cơ quan, đơn vị đầu mối: Sở Y tế tham mưu
7. Mục tiêu 7
Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định hiện hành.
Hoạt động 15
Nội dung: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Đầu ra: Các cuộc kiểm tra, thanh tra được tổ chức hàng năm
Thời gian: Năm 2014 - 2020
Cơ quan, đơn vị đầu mối: UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2014 - 2020
I. TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: 468,845 tỷ đồng
1. Nguồn ngân sách Nhà nước: 187,538 tỷ đồng
1.1. Ngân sách Trung ương: 93,769 tỷ đồng
1.2. Ngân sách tỉnh: 93,769 tỷ đồng
2. Các nguồn vốn khác: 281,307 tỷ đồng
II. TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHO CÁC HOẠT ĐỘNG :ỘC ĐỀ ÁN: 468,845 tỷ đồng
1. Dự phòng lây nhiễm HIV: 184,204 tỷ đồng.
2. Chăm sóc và điều trị toàn diện HIV/AIDS: 254,049 tỷ đồng
3. Tăng cường năng lực: 19,726 tỷ đồng
4. Theo dõi, giám sát và đánh giá: 10,866 tỷ đồng
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
1. Ban Chỉ đạo 2968 UBND tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Ban hành hoặc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản cần thiết để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát nội dung hoạt động của các huyện, thành phố, các đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch..
2. Sở Y tế
Chủ trì tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các hoạt động, chống HIV/AIDS tại tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020" chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo 2968 và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Sở Tài chính
Tham mưu về cơ chế, chính sách để tổ chức triển khai Đề án.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế thẩm định dự toán, cân đối, đề xuất tổng dự toán ngân sách tỉnh hàng năm cho công tác phòng chống HIV/AIDS trình Hội đồng nhân dân theo lộ trình tăng dần qua các năm, để đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động cho công tác phòng, chống HIV/AIDS theo quy định
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện việc điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Sở Thông tin và truyền thông
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu về đề xuất về cơ chế, chính sách tài chính, đảm bảo nguồn kinh phí chi cho các cơ quan báo, đài thực hiện kế hoạch truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí xây dựng kế hoạch chi tiết công tác thông tin, truyền thông HIV/AIDS đảm bảo thường xuyên liên tục.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu về cơ chế, chính sách tài chính, chi cho phòng, chống HIV/AIDS trong nhà trường.
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các trường học tuyên truyền giáo dục công tác phòng, chống HIV/AIDS. Phối hợp với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm y tế các huyện tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp cho cán bộ, giáo viên, học sinh về phòng, chống HIV/AIDS và lễ ra quân truyền thông ngày thế giới phòng, chống HIV hàng năm.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV vào làm việc.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS khi có chỉ đạo của cấp trên.
Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV thông qua hệ thống bảo hiểm y tế.
9. Các sở, ngành, cơ quan khác của tỉnh
Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng quy định của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người vào kế hoạch công tác, bao gồm cả kế hoạch kinh phí thường xuyên của các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án " Bảo đảm nguồn lực tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020" trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện và mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trình hội đồng nhân dân huyện/thành phố phê duyệt.
Rà soát thống kê các điểm triển khai dự án viện trợ quốc tế, đề xuất cắt giảm các hoạt động không hiệu quả, tập trung cho các hoạt động dự phòng và điều trị HIV/AIDS, đảm bảo duy trì tính bền vững của chương trình.
Chủ động đầu tư, bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của huyện.
Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí có hiệu quả, không để thất thoát, thực hành thanh toán, quyết toán theo quy định và tài chính hiện hành.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong tỉnh
Chủ động triển khai Đề án này theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của mình.
Phối hợp với các ngành có liên quan khác tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.
Triển khai rộng khắp phong trào "Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư". Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở các cơ sở.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch này được sử dụng từ nguồn:
- Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS;
- Ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị thực hiện;
- Nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác.
2. Sử dụng kinh phí
Các đơn vị được phân công lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và dự toán ngân sách cần thiết gửi về Sở Y tế để tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt theo các quy định hiện hành./.
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2019 về kế hoạch thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 17/10/2019
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/07/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Giao thông vận tải thành phố Cần Thơ Ban hành: 30/05/2019 | Cập nhật: 19/07/2019
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Quản lý ngân sách nhà nước và Đầu tư thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/08/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đơn giá điều tra, quy hoạch, khảo sát thiết kế các công trình nông - lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/06/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2018 quy định về công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách cấp tỉnh Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm của Dự án Nâng cấp, mở rộng đường Tô Ký, xã Tân Xuân, xã Trung Chánh và xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/03/2018 | Cập nhật: 07/06/2018
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2017 về danh sách đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 28/11/2017 | Cập nhật: 30/11/2017
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực thành lập và hoạt động của hợp tác xã thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2017 quy định thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông đối với thủ tục hành chính lĩnh vực Người có công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực hoạt động xây dựng, bãi bỏ thủ tục hành chính lĩnh vực Quản lý quy hoạch và xác nhận văn bản hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 28/09/2017
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/04/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Gia Vượng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 29/09/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Quỹ Khuyến học, Khuyến tài Lê Khả Phiêu Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2015 công bố, sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2015 về việc ký Hiệp định giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong các vấn đề về hải quan Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 19/05/2015
Nghị quyết 70/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, đối tượng thu, nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Nghị quyết 70/2014/NQ-HĐND về danh mục và khung mức thu, mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch tổ chức hoạt động kỷ niệm 40 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2015) Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Nghị quyết 70/2014/NQ-HĐND quy định mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý theo Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu đô thị mới Nhơn Hội, tỉnh Bình Định Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Nghị quyết 70/2014/NQ-HĐND về biện pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Hướng dẫn 999/HD-BYT năm 2013 thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020 tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 1899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013 - 2020” Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 1266/QĐ-UBND phê duyệt danh mục, số lượng mua sắm thiết bị của Nhà hát chèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa năm 2013 Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 thành lập khóm 5, thuộc phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 21/10/2013
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt đề cương quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 5026/QĐ-BYT năm 2012 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS hàng năm Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 18/12/2011 | Cập nhật: 21/12/2011
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 10/10/2014
Quyết định 1266/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 5026/QĐ-BYT năm 2009 ban hành hướng dẫn Quy trình thanh tra Dược Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt đề án “Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại Ủy ban nhân dân huyện Nam Đông” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng cờ thi đua của Chính phủ, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Nghị định 108/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 14/07/2007
Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 30/07/2013