Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 1266/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Vũ Nguyên Nhiệm |
Ngày ban hành: | 11/05/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1266/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 11 tháng 05 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08-11-2005 của Chính phủ "V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17-02-2006 của Văn phòng Chính phủ, hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23-3-2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 84/VP-UBND ngày 12-4-2006 “V/v quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh”,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Điều 2, Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08-11-2005 của Chính phủ “V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh văn phòng, số lượng Phó Chánh Văn phòng và quyền hạn, trách nhiệm của lãnh đạo Văn phòng thực hiện theo khoản 1, Điều 3, Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08-11-2005 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
2. Cơ cấu tổ chức trực thuộc:
a) Khối chuyên viên nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp - Nội chính
- Phòng Kinh tế và Xây dựng cơ bản
- Phòng Văn hóa - Xã hội
Mỗi phòng có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng. Việc bố trí nhân sự và phân công nhiệm vụ cụ thể của Trưởng, phó phòng, chuyên viên nghiên cứu tổng hợp ở các phòng, do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Các Trưởng, phó phòng, chuyên viên thuộc Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh phó Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Các chuyên viên nghiên cứu tổng hợp được làm việc trực tiếp với Chánh, phó văn phòng Ủy ban nhân dân và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch khi có yêu cầu. Lãnh đạo các Phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu tổng hợp không phải là cấp lãnh đạo trung gian giữa các chuyên viên nghiên cứu tổng hợp với lãnh đạo Văn phòng và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, mà được Chánh Văn phòng phân công để điều hành hoạt động chung trong phòng như: đôn đốc thực hiện nội quy công tác, kỷ luật lao động, đánh giá, kiểm điểm kết quả công tác, bình bầu thi đua... và trực tiếp theo dõi một số lĩnh vực chuyên môn như các chuyên viên khác.
b) Khối hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư lưu trữ)
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe)
Các phòng trong khối hành chính có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng được Chánh Văn phòng giao phụ trách, điều hành toàn bộ công tác của Phòng và lãnh đạo, phân công nhiệm vụ cho các công chức thuộc phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ công việc do phòng đảm nhiệm.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng:
- Trung tâm lưu trữ.
- Trung tâm Tin học.
- Trung tâm Công báo tỉnh.
- Nhà khách.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm lưu trữ, Trung tâm Tin học và Nhà khách tiếp tục được thực hiện theo quy định hiện hành. (Việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công báo tỉnh theo Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17-02-2006 của Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định riêng).
3. Chỉ tiêu biên chế, quỹ tiền lương của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
Thông tư 03/2006/TT-VPCP hướng dẫn thi hành Nghị định 104/2004/NĐ-CP về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006