Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: 54/2012/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Trần Văn Tư
Ngày ban hành: 06/12/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2012/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Thông tư số 25/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng;

Sau khi xem xét Tờ trình số 9152/TTr-UBND ngày 16/11/2012 của UBND tỉnh về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung: Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng và đất rừng hiện có, nâng cao chất lượng và giá trị của rừng nhằm đảm bảo vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc phòng và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76% hiện nay đến năm 2020. Ưu tiên đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trong lưu vực sông La Ngà, sông Đồng Nai, sông Thị Vải nhằm bảo tồn các nguồn gen quý hiếm và phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng. Giảm đến mức thấp nhất các vi phạm vào tài nguyên rừng.

- Quản lý bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có, ổn định diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng góp phần bảo vệ môi trường; hỗ trợ phát triển rừng sản xuất nguyên liệu. Trồng rừng mới 4.609 ha; trồng rừng sau khai thác 10.630 ha; trồng rừng thay thế, nâng cao chất lượng rừng: 5.731 ha; làm giàu rừng tự nhiên 27.422 ha; khoanh nuôi phục hồi rừng 1.742 ha; trồng cây phân tán 236 triệu cây; khai thác 14.404 ha rừng trồng, khai thác cây phụ trợ trên đất rừng trồng phòng hộ 7.314 ha, và khai thác 21.320 ha lâm sản ngoài gỗ.

2. Các nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng

a) Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp:

Tổng diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch đến năm 2020 là 170.239 ha chiếm 28,82% diện tích tự nhiên, trong đó: Quy hoạch rừng đặc dụng 101.257 ha chiếm 59,5% diện tích đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng phòng hộ 36.507 ha chiếm 21,4% diện tích đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng sản xuất 32.475 ha chiếm 19,1% diện tích đất lâm nghiệp.

b) Quản lý bảo vệ rừng:

Bảo vệ tốt vốn rừng hiện có, rừng trồng sau thời gian chăm sóc và rừng phục hồi sau khoanh nuôi thuộc đất quy hoạch lâm nghiệp đến năm 2020 đạt 168.184 ha chiếm 98,8% diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp, trong đó rừng đặc dụng 100.188 ha, rừng phòng hộ 35.989 ha, rừng sản xuất 32.007 ha.

c) Phát triển rừng:

- Trồng rừng mới: 4.609 ha, (gồm trồng rừng đặc dụng 2.017 ha, rừng phòng hộ 393 ha, rừng sản xuất 2.198 ha), trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 trồng 1.442 ha, giai đoạn 2016 - 2020 trồng 3.167 ha.

- Trồng rừng sau khai thác: 10.630 ha, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 5.617 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 5.013 ha.

- Trồng rừng thay thế, nâng cao chất lượng rừng: 5.731 ha, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 3.189 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 2.542 ha.

- Làm giàu rừng tự nhiên: 27.422 ha rừng đặc dụng, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 2.974 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 24.448 ha.

- Khoanh nuôi phục hồi rừng: 1.742 ha, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 908 ha, giai đoạn 2016 - 2020 là 834 ha.

- Trồng cây phân tán: 236 triệu cây (tương đương 3.000 ha) ở những diện tích đất manh mún, dọc các trục đường giao thông, đê, kè các cơ sở công cộng như trường học, trụ sở cơ quan, trạm y tế, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, các khu công nghiệp, khu đô thị,… Giai đoạn 2011 - 2015 trồng 118 triệu cây, giai đoạn 2016 - 2020 trồng 118 triệu cây.

d) Khai thác lâm sản:

- Khai thác 11.404 ha rừng trồng sản xuất, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 khai thác 6.236 ha, giai đoạn 2016 - 2020 khai thác 5.168 ha;

- Khai thác cây phụ trợ trên đất rừng trồng phòng hộ 7.314 ha, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 khai thác 4.625 ha, giai đoạn 2016 - 2020 khai thác 2.689 ha;

- Khai thác lâm sản ngoài gỗ 21.320 ha (khai thác tre, lồ ô, mủ cây cao su), trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 khai thác 11.335 ha, giai đoạn 2016 - 2020 khai thác 9.985 ha.

đ) Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp:

- Xây dựng chòi canh lửa rừng: 21 cái, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 15 cái; giai đoạn 2016 - 2020 là 06 cái.

- Xây dựng bể nước, hồ nước phòng chống cháy rừng: 30 cái, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 21 cái; giai đoạn 2016 - 2020 là 09 cái.

- Xây dựng, sửa chữa trụ sở, trạm, chốt bảo vệ rừng: 57 cái, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 31 cái; giai đoạn 2016 - 2020 là 26 cái.

- Đường lâm nghiệp: Mở mới 23 km đường tuần tra quản lý bảo vệ rừng trong giai đoạn 2016 - 2020; sửa chữa, nâng cấp 466 km, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015: 111 km, giai đoạn 2016 - 2020: 355 km.

- Cắm mốc ranh giới 3 loại rừng: 784 mốc, trong giai đoạn 2011 - 2015 là 514 mốc, giai đoạn 2016 - 2020 là 270 mốc.

- Trang bị xe ô tô phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng: 6 xe; xe phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng 16 xe, trong giai đoạn 2011 - 2015 là 10 xe, giai đoạn 2016 - 2020 là 12 xe.

e) Danh mục các đề án, dự án ưu tiên:

- Xây dựng 06 đề án, dự án mới: Dự án bảo tồn voi hoang dã tỉnh Đồng Nai; định giá các dịch vụ môi trường và cơ chế chi trả; dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về rừng và đất lâm nghiệp; xây dựng dự án đầu tư phát triển rừng phòng hộ núi Chứa Chan huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai; đề án bảo vệ rừng bền vững gắn liền với ổn định dân cư làm nghề rừng; đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lâm nghiệp.

- Tổng kinh phí thực hiện các dự án, đề án là 95 tỷ đồng.

3. Nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn

a) Tổng vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 là 787,8 tđồng, trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015 là 347,7 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 440,1 tỷ đồng, cụ thể như sau:

ĐVT: Tỷ đồng

Hạng mục

Giai đoạn 2011 - 2015

Giai đoạn 2016 - 2020

Tổng kinh phí

Trong đó

Trình duyệt

Đã được phê duyệt (1)

1- Quản lý bảo vệ rừng

 85,1

 81,1

 166,2

 166,2

 -

2- Phát triển rừng

 158,7

 181,5

 340,2

 259,3

 80,9

3- Khai thác rừng

 49,0

 44,8

 93,8

 93,8

 -

4- Xây dựng CSHT lâm sinh

 19,8

 72,8

 92,6

 58,6

 34,0

5-Xây dựng các dự án ưu tiên

 35,1

 59,9

 95,0

 95,0

 -

Tổng kinh phí

 347,7

 440,1

 787,8

 672,9

 114,9

Ghi chú(1): Kinh phí 114,9 tỷ đồng nêu trên đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tại Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 về xây dựng và phát triển Khu Bảo tồn thiên nhiên - văn hóa Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2020, trong đó có một số nội dung được tổng hợp vào quy hoạch bảo vệ phát triển rừng của tỉnh.

b) Nguồn vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư là 787,8 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương là 82,5 tỷ đồng; vốn ngân sách tỉnh là 311,0 tỷ đồng; vốn của đơn vị chủ rừng là 108,1 tỷ đồng; vốn liên kết là 72,3 tỷ đồng; vốn trong dân là 132,2 tỷ đồng; vốn vay là 81,8 tỷ đồng, cụ thể như sau:

ĐVT: Tỷ đồng

Hạng mục

Ngân sách TW (1)

Ngân sách tỉnh

Đơn vị

Liên kết

Vốn dân

Vốn vay

Tổng  kinh phí

 

 

Giai đoạn 2011 - 2015

 

Tổng cộng

29,6

117,4

58,6

36,5

69,0

36,6

347,7

 

1. Quản lý bảo vệ rừng

430,0

48,8

3,0

8,9

24,0

-

85,1

 

2. Phát triển rừng

3,7

40,1

29,4

17,7

32,7

35,1

158,7

 

3. Khai thác rừng

-

-

25,3

9,8

12,3

1,5

49,0

 

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

1,4

17,6

865,0

 

 

 

19,8

 

5. Các dự án, đề án

24,1

11,0

 -

-

-

 -

35,1

 

Giai đoạn 2016 - 2020

 

Tổng cộng

52,9

193,5

49,5

35,8

63,2

45,2

440,1

 

1. Quản lý bảo vệ rừng

430,0

43,4

2,9

9,3

25,0

 -

81,1

 

2. Phát triển rừng

4,1

68,4

25,2

14,6

25,6

43,7

181,5

 

3. Khai thác rừng

 -

-

18,8

11,9

12,6

1,5

44,8

 

4. Xây dựng CSHT lâm sinh

3,7

66,5

2,6

 -

-

-

72,8

 

5. Các dự án, đề án

44,7

15,2

 -

-

-

 -

59,9

 

Ghi chú (1): Nguồn vốn Trung ương cấp cho Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La Ngà (hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/09//2010 của Thủ tướng Chính phủ và Vườn Quốc gia Cát Tiên theo Quy hoạch tổng thể Vườn quốc gia Cát Tiên đến năm 2020 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt; cấp cho Dự án Bảo tồn Voi hoang dã tỉnh Đồng Nai (căn cứ Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn Voi ở Việt Nam).

4. Tổng các nguồn thu nộp ngân sách

Tổng các nguồn thu nộp ngân sách: 123 tỷ đồng, trong đó:

a) Thu nộp ngân sách từ dịch vụ môi trường rừng: 105 tỷ đồng trong 10 năm (2011 - 2020), tạm tính 10,5 tỷ đồng/năm, nguồn thu này do Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Trung ương phân bổ cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai theo nội dung Văn bản số 1221/VPCP-KTN ngày 01/3/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc chi trả dịch vụ môi trường rừng của các nhà máy thủy điện từ năm 2011.

b) Thu nộp ngân sách từ khai thác rừng trồng bằng vốn ngân sách: 08 tỷ đồng; thu từ khai thác tre, lồ ô, mum: 10 tỷ đồng.

Các nguồn thu này sẽ được đầu tư lại cho công tác quản lý bảo vệ rừng của tỉnh trong kỳ quy hoạch.

Điều 2. Giải pháp thực hiện

1. Giải pháp về tổ chức thực hiện

a) Chủ quản đầu tư: UBND tỉnh Đồng Nai.

b) Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ tổ chức công bố quy hoạch được duyệt theo quy định, chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; đưa các nội dung quy hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các giải pháp thực hiện quy hoạch. Xây dựng và triển khai các biện pháp cụ thể để quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch theo định kỳ (03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm).

2. Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng

Tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật, đặc biệt là pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học… nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ rừng, mỗi người dân và toàn xã hội trong bảo vệ và phát triển rừng đi đôi với tăng cường quản lý Nhà nước về lâm nghiệp.

Triển khai quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hàng năm; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

Quản lý chặt chẽ rừng và đất lâm nghiệp: Lập hồ sơ quản lý đất đai chi tiết gắn với chủ sử dụng cụ thể; xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý rừng và đất lâm nghiệp trong từng địa phương, đơn vị chủ rừng và thống nhất toàn tỉnh. Rà soát hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp trong đó có diện tích đã giao khoán để xử lý chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo đúng mục đích sử dụng đất phù hợp quy hoạch theo quy định của pháp luật.

Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực của các đơn vị chủ rừng trong việc trực tiếp quản lý sử dụng đất được giao và thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chấn chỉnh, củng cố tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của lực lượng Kiểm lâm; bổ sung biên chế, tăng cường trang bị để lực lượng kiểm lâm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm về quản lý bảo vệ và phát triển rừng của chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, các địa phương, lực lượng công an, quân đội, các tổ chức đoàn thể quần chúng với các chủ rừng trong quản lý, bảo vệ rừng.

Đẩy nhanh công tác lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý đất lâm nghiệp; tiếp tục chỉ đạo các địa phương khẩn trương rà soát, sắp xếp ổn định số dân cư đang sinh sống trong các địa bàn quản lý thuộc đơn vị chủ rừng, đồng thời có biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất rừng, chặt phá rừng, săn bắt động vật hoang dã.

3. Giải pháp về vốn đầu tư

Xây dựng cơ chế đảm bảo cho tất cả các thành phần tham gia sản xuất lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp với chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng.

Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn, huy động vốn, xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn có hiệu quả từ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và các nguồn vốn khác xác định trong kỳ quy hoạch. Tạo môi trường, chính sách thuận lợi để khuyến khích đầu tư phát triển rừng sản xuất.

4. Giải pháp khoa học công nghệ:

Nghiên cứu và tuyển chọn các loài cây trồng rừng thích nghi trên các dạng lập địa, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tạo giống cây trồng và kinh nghiệm sản xuất cây giống bản địa trong nhân dân. Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thông tin vào công tác quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, quản lý và dự báo phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu bệnh hại trên phạm vi toàn tỉnh; Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên bằng các biện pháp lâm sinh như cải tạo rừng, khoanh nuôi tái sinh, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng; nghiên cứu và xây dựng các dự án phát triển lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu; đầu tư trang thiết bị máy móc và quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến trong công nghiệp chế biến lâm sản.

5. Giải pháp về cơ chế chính sách

Nghiên cứu các giải pháp, chính sách đối với diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng đã giao khoán trước đây, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, từng bước ổn định đời sống người nhận khoán. Triển khai vận hành Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng để tăng nguồn kinh phí cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng. Nghiên cứu chính sách ưu đãi, chính sách phụ cấp cho lực lượng bảo vệ rừng của các đơn vị sự nghiệp.

Chủ động nghiên cứu đề xuất với Nhà nước điều chỉnh bổ sung, thay thế những chính sách đã ban hành không còn phù hợp, ban hành chính sách mới, đặc biệt là chính sách đối với lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng, chính sách thu hút và tạo động lực cho các đơn vị chủ rừng, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia sản xuất lâm nghiệp.

Có chính sách tạo điều kiện cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng thực hiện tốt nhiệm vụ.

6. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp và các đơn vị chủ rừng. Chú trọng công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí sử dụng hợp lý cán bộ; triển khai kế hoạch đào tạo, tuyển dụng lao động là con em cán bộ công nhân viên đang làm viêc tại các đơn vị lâm nghiệp, hộ gia đình tại địa phương nơi có rừng; khuyến khích hỗ trợ cán bộ lâm nghiệp tự đào tạo để nâng cao kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao UBND tỉnh rà soát diện tích đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh báo cáo Thủ Tướng Chính phủ, đồng thời tổ chức thực hiện Nghị quyết này; định kỳ có đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết và báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Đồng Nai Khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 06/12/2012./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án Nhân dân tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo tỉnh (để đăng công báo);
- Báo Đồng Nai, LĐĐN; Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Tư