Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
Số hiệu: | 35/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 10/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2012/NQ-HĐND |
Hòa Bình, ngày 10 tháng 07 năm 2012 |
VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; Nghị quyết số 161/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 17 tháng 09 năm 2010 của UBND tỉnh về Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 (có Quy hoạch kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2020. (Tiến hành phê duyệt, công bố quy hoạch và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật). Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh xem xét giải quyết và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giám sát thực hiện Nghị Quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG VÙNG TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 07 năm 2012)
- Cụ thể hóa các chủ trương chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đối với vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, vùng thủ đô Hà Nội và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
- Phát huy, khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội, ngoại vùng, các thế mạnh về du lịch, năng lượng, khoáng sản, nông, lâm nghiệp, văn hóa, sinh thái, vị trí địa lý để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Là một vùng có vị thế kinh tế, văn hóa quan trọng của cả nước, có hệ thống đô thị phát triển với kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ;
- Là trung tâm văn hóa, lịch sử, trung tâm du lịch của vùng thủ đô Hà Nội và cả nước.
Trên địa bàn toàn tỉnh Hòa Bình bao gồm 11 huyện, thành phố (các huyện: Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn, Kỳ Sơn, Đà Bắc, Mai Châu, Cao Phong, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thủy và thành phố Hòa Bình), ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp với tỉnh Phú Thọ.
- Phía Nam giáp với các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình.
- Phía Đông giáp với thành phố Hà Nội.
- Phía Tây giáp với các tỉnh Sơn La, Thanh Hóa.
- Năm 2015: Khoảng 850.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 310.500 người (chiếm tỷ lệ 36,5%) và dân số nông thôn khoảng 539.500 người (chiếm tỷ lệ 63,5%);
- Năm 2020: Khoảng 910.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 430.000 người (chiếm tỷ lệ 47,3%) và dân số nông thôn khoảng 480.000 người (chiếm tỷ lệ 52,7%);
- Năm 2030: Khoảng 1.020.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 570.000 người (chiếm tỷ lệ 55,9%) và dân số nông thôn khoảng 450.000 người (chiếm tỷ lệ 44,1%).
(Mức độ tăng dân số nêu trên bao gồm tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học)
5. Dự báo quy mô sử dụng đất đai
a) Nhu cầu đất xây dựng đô thị tỉnh Hòa Bình:
- Đất xây dựng đô thị năm 2015: Khoảng 6.000¸6.500 ha;
- Năm 2020: Khoảng 7.700-8.000 ha;
- Năm 2030: Khoảng 11.000-11.500 ha.
(Nhu cầu đất xây dựng đô thị nêu trên chỉ bao gồm các loại đất tạo thị theo quy định tại tiêu chuẩn xây dựng đô thị như: Đất xây dựng các công trình dân dụng, công cộng, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, cây xanh công viên ...)
b) Nhu cầu đất xây dựng các khu dân cư nông thôn:
- Năm 2020: Khoảng 4.500-4.800 ha;
- Năm 2030: Khoảng 4000-4.500 ha.
6. Định hướng phát triển không gian vùng, tổ chức hệ thống đô thị và hệ thống điểm dân cư nông thôn
6.1. Định hướng phát triển không gian vùng và tổ chức hệ thống đô thị
a) Định hướng chung: Là vùng phát triển kinh tế tổng hợp với nền công nghiệp công nghệ cao, du lịch văn hóa - sinh thái, thương mại - dịch vụ, giáo dục đào tạo và nông - lâm - ngư nghiệp xoay quanh các đô thị hạt nhân cấp tỉnh, cấp khu vực, các đô thị đặc thù.
b) Định hướng phát triển không gian vùng:
Bao gồm 03 vùng chính:
- Vùng trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh (bao gồm thành phố Hòa Bình - huyện Kỳ Sơn - huyện Lương Sơn-Bắc huyện Lạc Thủy):
+ Phát triển vùng đô thị - công nghiệp thành phố Hòa Bình - huyện Kỳ Sơn - huyện Lương Sơn gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 6 và đường Hòa Lạc - Thành phố Hòa Bình, liên kết với Thủ đô Hà Nội;
+ Tập trung đầu tư phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ tạo thành trục phát triển của tỉnh, có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả tỉnh, là động lực kéo theo các vùng khác phát triển;
+ Phát triển thành phố Hòa Bình trở thành thành phố công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ; huy động các nguồn lực để xây dựng vùng trung tâm huyện Lương Sơn trở thành đô thị loại IV, tạo tiền đề để sớm thành lập thị xã Lương Sơn;
+ Đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Lương Sơn, khu công nghiệp Nam Lương Sơn, khu công nghiệp Nhuận Trạch (huyện Lương Sơn), khu công nghiệp Bờ trái Sông Đà (thành phố Hòa Bình), khu công nghiệp Mông Hóa, khu công nghiệp Yên Quang (huyện Kỳ Sơn);
+ Quy hoạch đất đai dọc tuyến đường QL6, đường Hồ Chí Minh (đoạn qua huyện Lương Sơn) cho phát triển các cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ.
- Vùng phát triển kinh tế phía Đông và Nam của tỉnh (bao gồm huyện Kim Bôi, Nam huyện Lạc Thủy, huyện Yên Thủy, huyện Lạc Sơn).
+ Phát triển vùng gắn với việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 12B, Quốc lộ 21 và các khu vực dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
+ Quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Lạc Thịnh (huyện Yên Thủy), khu công nghiệp Thanh Hà (huyện Lạc Thủy). Tập trung xây dựng các cụm, điểm công nghiệp ở dọc tuyến đường Hồ Chí Minh. Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản ở huyện Lạc Sơn, huyện Yên Thủy. Quan tâm phát triển các làng nghề truyền thống và các ngành nghề nông thôn;
+ Hoàn thành đầu tư các dự án lớn như: Dự án phân lũ sông Đáy, xây dựng nâng cấp các tuyến Quốc lộ 21, Quốc lộ 12B.
- Vùng phát triển kinh tế phía Tây và Tây Bắc của tỉnh (bao gồm các huyện: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Cao Phong).
+ Phát triển tiểu vùng gắn với việc nâng cấp, mở rộng các tuyến đường Quốc lộ 12B, Quốc lộ 15;
+ Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng du lịch khu vực lòng hồ sông Đà trở thành khu du lịch trọng điểm quốc gia. Phát triển vận tải thủy, chú trọng đầu tư xây dựng cảng, các tuyến đường vào cảng, các đội tàu thuyền nhằm tăng cường lưu thông hàng hóa với tỉnh Sơn La.
+ Đầu tư xây dựng các cụm, điểm công nghiệp để phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản;
+ Hoàn thành đầu tư các dự án lớn như: Hồ Cạn Thượng (huyện Cao Phong), hồ Trọng (huyện Tân Lạc);
+ Tiếp tục đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, đầu tư các điểm bưu điện văn hóa xã, bảo tồn các giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
c) Phát triển các trung tâm tăng trưởng kinh tế (công nghiệp và du lịch):
- Các khu công nghiệp: Toàn tỉnh đã quy hoạch 2.000 ha đất dành cho 8 khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), 16 cụm công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN), tiến độ thực hiện như sau:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Hoàn thành quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào 7 khu công nghiệp, bao gồm (KCN Lương Sơn, huyện Lương Sơn: 230 ha; KCN Nam Lương Sơn, huyện Lương Sơn: 200 ha; KCN Nhuận Trạch, huyện Lương Sơn: 200 ha; KCN Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn: 200 ha; KCN Yên Quang, huyện Kỳ Sơn: 200 ha; KCN Bờ trái Sông Đà, thành phố Hòa Bình: 86 ha; KCN Lạc Thịnh, huyện Yên Thủy: 200 ha) và xây dựng một số các cụm công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh;
+ Giai đoạn 2016-2020: Quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Thanh Hà, huyện Lạc Thủy, diện tích 300 ha; tiếp tục nghiên cứu để xây dựng KCN Đồng Tâm, huyện Lạc Thủy, KCN Đầm Đuống, huyện Lạc Sơn khi có đủ điều kiện.
- Các khu du lịch: Tập trung đầu tư phát triển du lịch với các loại hình du lịch sinh thái gắn với di tích lịch sử văn hóa, các làng nghề truyền thống, cụ thể tại các cụm, điểm như sau:
+ Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế: Công trình thủy điện và lòng hồ Hòa Bình, suối nước nóng Kim Bôi, huyện Kim Bôi; thung lũng Mai Châu, huyện Mai Châu; sân golf Phượng Hoàng, huyện Lương Sơn; sân golf Trung Minh, thành phố Hòa Bình; sân golf Mông Hóa-Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn;
+ Các cụm du lịch: Thành phố Hòa Bình, Lương Sơn - Kỳ Sơn, Kim Bôi , Mai Châu, Tân Lạc, Lạc Thủy;
+ Các tuyến du lịch liên tỉnh: Tuyến thành phố Hòa Bình - Hà Nội; Tuyến thành phố Hòa Bình - Mộc Châu - Sơn La - Điện Biên - Lai Châu; Tuyến thành phố Hòa Bình - Ninh Bình - Thanh Hóa - các tỉnh phía Nam; tuyến du lịch lòng hồ sông Đà - Thủy điện Sơn La.
d) Phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh:
- Thành phố Hòa Bình.
+ Quy mô dân số đô thị:
* Năm 2020: Khoảng 15-16 vạn người;
* Năm 2030 khoảng 21-22 vạn người.
+ Đất xây dựng:
* Năm 2020: Khoảng 3.428 ha;
* Năm 2030 khoảng 3.960 ha.
+ Chức năng đô thị: Là một trong những đô thị trung tâm vùng Thủ đô Hà Nội; là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của toàn tỉnh.
- Các khu vực đô thị khác:
+ Đô thị trung tâm huyện Lương Sơn:
* Quy mô dân số đô thị năm 2020 khoảng 50.000 người trở lên, năm 2030 khoảng 65.000-70.000 người; phấn đấu là đô thị loại IV trước năm 2020, tạo tiền đề để sớm trở thành thị xã trước năm 2025; đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 500-600 ha, năm 2030 khoảng 900-1.000 ha.
* Chức năng đô thị: Là đô thị trực thuộc tỉnh, là trung tâm tổng hợp, đầu mối giao thông, giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Đô thị Mai Châu:
* Quy mô dân số đô thị năm 2020 khoảng 25.000 người, năm 2030 khoảng 30.000 - 40.000 người. Đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 400 ha, năm 2030 khoảng 450-550 ha.
* Chức năng chính: Là trung tâm dịch vụ thương mại - du lịch của tỉnh trên cơ sở phát huy, gìn giữ các giá trị văn hóa và bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
+ Đô thị Thanh Hà, huyện Lạc Thủy:
* Quy mô dân số năm 2020 khoảng 20.000-25.000 người, năm 2030 khoảng 30.000 - 40.000 người. Đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 300-350 ha, năm 2030 khoảng 500 - 550 ha.
* Chức năng: Là đô thị thuộc tiểu vùng phía Đông của tỉnh, là trung tâm thương mại công nghiệp dịch vụ trên tuyến đường Hồ Chí Minh và đường QL 21.
+ Đô thị Mường Khến, huyện Tân Lạc:
* Quy mô dân số năm 2020 khoảng 25.000 - 30.000 người, năm 2030 khoảng 30.000 - 40.000 vạn người. Đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 400-450 ha, năm 2030 khoảng 500 - 550 ha.
* Chức năng: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của huyện Tân Lạc.
+ Đô thị Hàng Trạm, huyện Yên Thủy:
* Quy mô dân số năm 2020 khoảng 25.000 - 30.000 người, năm 2030 khoảng 30.000 - 35.000 người. Đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 300-400 ha, năm 2030 khoảng 1.600 ha.
* Chức năng: Là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của huyện Yên Thủy.
+ Các đô thị: Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn; Đà Bắc, huyện Đà Bắc; Cao Phong, huyện Cao Phong; Bo, huyện Kim Bôi; Vụ Bản, huyện Lạc Sơn; Chi Nê, huyện Lạc Thủy:
* Quy mô dân số mỗi đô thị năm 2030 khoảng 18.000 - 40.000 người. Quy mô đất xây dựng đô thị đạt chỉ tiêu 130-150m2/người.
* Chức năng: Là trung tâm huyện lỵ, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật là hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của các huyện: Kỳ Sơn, Đà Bắc, Cao Phong, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy.
+ Thị trấn xây mới:
Bao gồm: Thị trấn Chợ Bến (xã Cao Thắng, huyện Lương Sơn); thị trấn Mông Hóa (xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn); thị trấn Mường Vó (xã Nhân Nghĩa, huyện Lạc Sơn); thị trấn Lâm Hóa (xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn); thị trấn Phố Re (xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn); thị trấn Lồ (xã Phong Phú, huyện Tân Lạc); thị trấn Vạn Hoa (xã Vạn Mai, huyện Mai Châu); thị trấn Dũng Phong (xã Dũng Phong, huyện Cao Phong) việc xây dựng các thị trấn này không làm tăng thêm đơn vị hành chính.
* Quy mô dân số mỗi đô thị khoảng 0,6-0,8 vạn. Quy mô đất xây dựng đô thị đạt chỉ tiêu 130-150m2/người.
* Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng thị trấn Chợ Bến (xã Cao Thắng, huyện Lương Sơn) và thị trấn Mông Hóa (xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn).
* Giai đoạn đến năm 2030: Xây dựng thị trấn Mường Vó (xã Nhân Nghĩa, huyện Lạc Sơn; thị trấn Lâm Hóa (xã Vũ Lâm, huyện Lạc Sơn); thị trấn Phố Re (xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn); thị trấn Lồ (xã Phong Phú, huyện Tân Lạc); thị trấn Vạn Hoa (xã Vạn Mai, huyện Mai Châu); thị trấn Dũng Phong (xã Dũng Phong, huyện Cao Phong).
6.2. Định hướng tổ chức hệ thống điểm dân cư nông thôn
a) Mô hình xã nông thôn gắn với phát triển lâm nghiệp: Sử dụng các vùng có điều kiện thuận lợi về mặt bằng, khả năng cung cấp điện nước để tổ chức xây dựng các cụm điểm công nghiệp khai thác và chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng nhằm thu hẹp dần các vùng khó khăn. Tạo thế liên kết trao đổi hỗ trợ với vùng đồng bằng thông qua các vùng sản xuất nguyên vật liệu.
b) Mô hình xã nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp: Quy hoạch các điểm dân cư kết hợp khu sản xuất, khu giới thiệu sản phẩm, các vùng chăn nuôi gia súc tạo thành một tổng thể quy hoạch hoàn chỉnh, đồng bộ về kết cấu hạ tầng đảm bảo về môi trường, ổn định và phát triển bền vững.
c) Mô hình xã nông thôn gắn với nuôi trồng thủy sản: Xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn ven sông, hồ để khai thác phát triển vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
d) Mô hình xã nông thôn ven đường quốc lộ: Xây dựng các mạng lưới giao thông nội vùng nhằm phát huy các lợi thế của các tuyến đường quốc lộ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất. Tập trung phát triển các điểm dân cư tập trung, hạn chế phát triển các điểm dân cư hai bên quốc lộ, tỉnh lộ; xây dựng các khu sản xuất tập trung (hoa màu, cây công nghiệp).
đ) Mô hình phát triển xã gắn với dịch vụ du lịch: Bao gồm các xã có ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có giá trị văn hóa lịch sử. Quy hoạch xã đặt ra yêu cầu kết nối không gian ở, không gian công cộng với việc phát triển du lịch sinh thái - văn hóa để phát triển kinh tế xã hội. Ngoài các giá trị kinh tế xã hội việc quy hoạch phát triển các xã cần đảm bảo góp phần bảo tồn và tôn vinh các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị cảnh quan thiên nhiên.
e) Mô hình xã nông thôn sản xuất tổng hợp nông, lâm nghiệp thủy sản: Bao gồm các xã có vị trí nằm trong khu vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh, có đường giao thông thủy và bộ khá thuận lợi; yêu cầu quy hoạch phát triển theo hướng phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Hệ thống giao thông
a) Giao thông đường bộ:
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường quan trọng: Quốc lộ 6, QL21, QL12B và QL15, đường Hồ Chí Minh, đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, tuyến đường vành đai V thành phố Hà Nội, đoạn tuyến qua Hòa Bình.
- Đề xuất xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp:
+ Tuyến Hòa Bình - Thanh Sơn (ĐT434): Nối QL6 (cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình) với QL32 (Phú Thọ) dài 14km, là tuyến liên tỉnh, dự kiến đạt tiêu chuẩn cấp II, cấp III;
+ Tuyến đường tỉnh 433: Tuyến đi từ thành phố Hòa Bình qua huyện Đà Bắc (Hòa Bình), dài 90km, dự kiến nâng cấp tuyến đường này đạt tiêu chuẩn cấp II, cấp III.
- Đường tỉnh lộ, đô thị tuân thủ theo mạng lưới trong các đồ án quy hoạch xây dựng đồng thời có giải pháp hợp lý khi đấu nối vào các tuyến đường đối ngoại.
- Giao thông nông thôn: Duy trì, củng cố mạng lưới giao thông hiện có, nâng cấp một số tuyến quan trọng, từng bước đưa vào cấp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn. Xây dựng mới một số tuyến đường nhằm đảm bảo tất cả các xã, trung tâm cụm xã đều có đường cho phương tiện cơ giới vào tới trung tâm.
b) Giao thông đường thủy:
- Trên cơ sở tình hình hoạt động của các tuyến sông, tiến hành nạo vét, chỉnh trị luồng, đưa vào cấp các đoạn sông đang khai thác mà chưa vào cấp. Đảm bảo cho các phương tiện có trọng tải từ 150 đến 200 tấn qua lại thuận lợi và an toàn.
- Các luồng tuyến vận tải thủy chính:
+ Việt Trì - Hòa Bình (dài 57km);
+ Hồ Hòa Bình - Vạn Yên (dài 95km).
- Các cảng lớn:
+ Cảng Hòa Bình (cảng Bến Ngọc): Là cảng tổng hợp, năng lực thông quan của cảng là 500.000 tấn/năm vào năm 2020, cỡ tàu ra vào cảng là tàu tự hành trọng tải đến 200 tấn và xà lan.
- Cảng Ba Cấp: Nâng cấp các công trình để đạt là cảng tổng hợp cấp IV với công suất dự kiến là 250.000 tấn/năm. Diện tích khoảng 5,5ha, cỡ tàu ra vào cảng 200 tấn, chiều dài bến 428m.
- Cảng Bích Hạ: Là cảng tổng hợp đầu mối của khu vực, phục vụ khai thác du lịch lòng hồ và vận chuyển hàng hóa lên khu vực Tây Bắc.
c) Giao thông đường sắt:
Tuyến Hà Nội - Hòa Bình (đi cùng hành lang đường bộ) có tổng chiều dài 65km, xây dựng theo tiêu chuẩn đường sắt đô thị; ga Hòa Bình là điểm cuối của tuyến đường sắt nội vùng Hà Nội, có vị trí tại khu đô thị mới Trung Minh (xã Trung Minh, thành phố Hòa Bình). Tính chất là ga hành khách vùng.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật
- Khống chế cao độ xây dựng cho các đô thị theo các tiêu chí đảm bảo an toàn ngập lũ, thực hiện quản lý các cao độ xây dựng khống chế và các trục tiêu chính trong vùng (sông, suối, kênh trục chính); củng cố, xây dựng hệ thống hồ chứa thượng lưu để kiểm soát lũ cho hạ lưu; khơi thông các lòng sông, cửa sông; xây dựng hệ thống công trình kè chống xói lở ven sông;
- Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Các khu vực hiện đang sử dụng cống chung cuối miệng xả được gom vào cống bao và đưa về trạm xử lý. Các khu vực xây dựng mới sử dụng cống thoát nước riêng. Hoàn chỉnh hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới đạt 100% đường nội thị của các đô thị có cống thoát nước mưa, 70% đường ngoại thị có cống thoát nước mưa;
- Biện pháp phòng chống thiên tai, tai biến địa chất: Lập dự án quy hoạch phòng chống thiên tai để đánh giá tình hình thiên tai trên toàn tỉnh để từng bước cụ thể hóa các dự án khả thi đưa người dân ra khỏi vùng ảnh hưởng của thiên tai.
7.3. Cấp nước
a) Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt: (theo Quy chuẩn quy hoạch Xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD , ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng).
b) Nhu cầu cấp nước:
- Giai đoạn 2020:
+ Tổng nhu cầu: 150.000m3/ngđ;
+ Đô thị: 132.000m3/ngđ;
+ Nông thôn: 18.000m3/ngđ.
- Giai đoạn 2030:
+ Tổng nhu cầu: 197.000m3/ngđ;
+ Đô thị: 174.000m3/ngđ;
+ Nông thôn: 23.000m3/ngđ.
7.4. Cấp điện
a) Nhu cầu cấp điện:
- Giai đoạn đợt đầu (năm 2020): 663,7 MW tương đương 745,5 MVA.
- Giai đoạn dài hạn (năm 2030): 778,9MW tương đương 916,5 MVA.
b) Nguồn điện:
Thủy điện Hòa Bình (1920MW) có vai trò quan trọng trong hệ thống điện Quốc gia, ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 11 dự án thủy điện vừa và nhỏ, cụ thể: SoLo (5,6MW), Vạn Mai (0,6MW), Đồng Chum 1 (4MW), SoLo2 (3,5MW)...
7.5. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
Phát triển hệ thống thông tin liên lạc trong xu thế phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông công nghệ hiện đại, phủ rộng toàn tỉnh, với băng thông lớn, tốc độ cao và chất lượng thông tin đảm bảo độ tin cậy. Ứng dụng công nghệ mới vào quản lý nhà nước. Xây dựng chính phủ điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia.
7.6. Thoát nước thải, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang
- Thành phố Hòa Bình và khu đô thị cũ chuyển từ hệ thống thoát nước chung thành hệ thống thoát nước nửa riêng, các khu vực đô thị loại IV, V và các đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
- Các khu xử lý chất thải rắn được phân theo các cấp: Cấp vùng tỉnh có công nghệ xử lý tổng hợp vừa tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh (Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Yên Mông) phục vụ cho các khu vực: thành phố Hòa Bình, các huyện lân cận; tại mỗi huyện có khu xử lý riêng.
- Xây dựng Nghĩa trang thành phố Hòa Bình: Quy mô 85 ha phục vụ cho thành phố và các huyện lân cận; tại thị trấn Lương Sơn, xây dựng nghĩa trang mới dự kiến tại thôn Đồng Quýt, giáp xã Hòa Sơn. Với quy mô giai đoạn đầu là 10ha, giai đoạn tiếp theo là 15ha; Các huyện còn lại: Xây dựng các nghĩa trang phân tán theo địa hình và phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương. Dự kiến quy mô xây dựng giai đoạn đầu là: (5-10)ha/huyện; giai đoạn tiếp theo là (10- 15)ha/huyện.
- Vùng phía Tây và Tây Bắc tỉnh:
+ Phạm vi: Bao gồm các huyện: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Cao Phong.
+ Biện pháp triển khai, thực hiện:
* Tăng cường đầu tư phát triển và bảo tồn vốn rừng.
* Phát triển nông nghiệp theo hướng hình thành vùng các cây công nghiệp tập trung bảo đảm cơ sở nguyên liệu vững chắc cho phát triển công nghiệp chế biến.
- Vùng Trung tâm:
+ Phạm vi: Bao gồm thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn và Bắc huyện Lạc Thủy.
+ Biện pháp triển khai, thực hiện: Sử dụng hợp lý tài nguyên đất, giảm thiểu các xung đột môi trường mang tính xã hội trong quá trình phát triển đô thị.
- Vùng phía Đông và Nam tỉnh:
+ Phạm vi: Bao gồm các huyện: Kim Bôi, Lạc Thủy, Yên Thủy, Lạc Sơn.
+ Biện pháp triển khai, thực hiện: Khi phát triển công nghiệp ở khu vực này cần tính toán kỹ các giải pháp thoát nước và xây dựng hệ thống thoát riêng đối với nước thải và nước mưa.
9. Chương trình dự án ưu tiên đầu tư và dự báo nguồn lực
a) Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
- Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng: Các công trình giao thông đường bộ, giao thông đường thủy; giao thông đường sắt.
- Các công trình bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sống.
- Các chương trình phát triển các vùng du lịch nghỉ dưỡng.
- Chương trình phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp và các khu công nghiệp tập trung.
b) Dự báo nguồn lực thực hiện
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương và các dự án ODA (chủ yếu cho hạ tầng kỹ thuật quốc gia trên địa bàn Tỉnh) khoảng 35%.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 20%.
- Nguồn vốn khác (Dự án bất động sản, dự án BOT, BOO, BO) khoảng 45%.
10. Tổ chức thực hiện theo cơ chế quản lý phát triển vùng
a) Các cơ chế ưu đãi khuyến khích: Phát huy nội lực, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài.
b) Về quản lý nhà nước: Vận hành lồng ghép các quy hoạch ngành trong tỉnh, thống nhất trong tổng thể không gian để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và đất đai. Quản lý phát triển đô thị theo phân cấp và có sự tham gia của cơ quan quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng) để lựa chọn đầu tư, đặc biệt đối với các khu đặc thù hoặc có quy mô lớn.
c) Lập kế hoạch để triển khai thực hiện quy hoạch vùng, gồm các chương trình quảng bá, giới thiệu quy hoạch, kêu gọi đầu tư. Các hoạt động đầu tư cần có sự thống nhất, tuân thủ các vùng chức năng đã được xác lập trong quy hoạch vùng.
d) Lập quy chế quản lý vùng để quản lý phát triển theo nội dung quy hoạch vùng, trong đó xác lập những yêu cầu về quy hoạch không gian và hạ tầng kỹ thuật để quản lý các quy hoạch xây dựng đô thị và các dự án đầu tư xây dựng.
Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 04/04/2008
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012