Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
Số hiệu: | 33/2017/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Hoàng Đăng Quang |
Ngày ban hành: | 08/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2017/NQ-HĐND |
Quảng Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Qua xem xét Tờ trình số 2234/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 được nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Thực hiện kế hoạch năm 2017 trong điều kiện tỉnh ta gặp nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả sự cố ô nhiễm môi trường biển còn tiếp tục ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; 02 trận lũ kép năm 2016, bão số 10 năm 2017 đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản; cùng nguồn vốn đầu tư công bị cắt giảm mạnh… Nhưng với quyết tâm cao để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tích cực, chủ động lãnh đạo, tập trung chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để khắc phục khó khăn; sự vào cuộc kịp thời của các cấp, các ngành và sự nỗ lực, cố gắng của nhân dân, các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 có những chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.
Tăng trưởng kinh tế vượt kế hoạch đề ra; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; nông nghiệp được mùa toàn diện, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay; sản xuất lâm nghiệp phát triển theo hướng đẩy mạnh khai thác gỗ rừng trồng; sản lượng thủy sản khai thác tăng cao; hoạt động du lịch phục hồi và phát triển tốt, số lượt khách du lịch đến tỉnh tăng cao; giá tiêu dùng được kiểm soát tốt, thu ngân sách đạt khá; hoàn thành đền bù giai đoạn 2 thiệt hại do sự cố môi trường biển; tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng so với cùng kỳ, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư. Lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; công tác cải cách hành chính chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững. Công tác an sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Tuy nhiên, do những khó khăn, thách thức đã nêu, cùng với việc trong năm chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động nên có 03/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh là tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ và tỷ lệ che phủ rừng chưa đạt kế hoạch đề ra; du lịch có sự phát triển mạnh nhưng số ngày lưu trú của khách du lịch còn thấp; quy hoạch bố trí cây trồng lâu năm thiếu bền vững, tiêu thụ hàng nông sản còn khó khăn, giá cả không ổn định; văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; tình hình vi phạm trật tự an toàn xã hội còn xảy ra ở một số địa phương.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018:
1. Mục tiêu phát triển:
Tiếp tục bảo đảm ổn định và tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nhất là ngành nông nghiệp và dịch vụ gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm theo tiến độ đề ra. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển KT - XH năm 2018:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,0%;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,0%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,5%;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 7,5%;
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 20%; công nghiệp - xây dựng: 27,2%; dịch vụ: 52,8%;
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.500 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 18.000 tỷ đồng;
- GRDP bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng;
- Có thêm 9 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (chiếm 45,5% số xã).
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Giải quyết việc làm cho 3,5 - 3,6 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5% so với năm 2017;
- Tốc độ tăng dân số 0,55%/năm;
- Có 99,67% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia;
- Có 88,6% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
- Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 36 giường;
- Trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- Có 69,2% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III);
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,5%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 44%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 97,2%;
- Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 90%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 67%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị:
Hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm du lịch lớn của tỉnh như thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng...
1.2. Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Tập trung tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ, tổ chức sản xuất theo chuỗi để nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phấn đấu năm 2018 sản lượng lương thực đạt 28,5 vạn tấn. Rà soát quy hoạch vùng trồng cao su, tập trung khôi phục những diện tích cao su bị thiệt hại do bão số 10 năm 2017, phát triển các mô hình nông lâm kết hợp giữa cây cao su với cây lâm nghiệp, cây dược liệu.
Đẩy mạnh tái cơ cấu chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, gia trại, chú trọng phát triển bò lai, lợn ngoại và các loại gia cầm chất lượng cao. Tăng cường thu hút đầu tư các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch. Phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi chiếm 50,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 75.000 tấn, tăng 4,9% so với năm 2017.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với hình thành và phát triển các cơ sở chế biến công nghiệp. Đẩy mạnh công tác giao đất, kết hợp giao rừng cho các tổ chức, cá nhân. Tiếp tục tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc, tái sinh rừng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu. Phấn đấu trồng mới rừng tập trung 5.000ha; chăm sóc rừng trồng 15.247ha; giao khoán bảo vệ 260.000ha, nâng độ che phủ rừng đạt 67%.
Tập trung chỉ đạo khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất do sự cố môi trường biển. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Quyết định 48, Nghị định 67, Nghị định 89 của Chính phủ về khuyến khích khai thác thủy sản vùng biển xa. Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thủy sản nước ngọt bằng các đối tượng nuôi có giá trị cao. Phấn đấu năm 2018 tổng sản lượng thủy sản đạt 71.000 tấn.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Không ngừng đổi mới trong công tác chỉ đạo điều hành để thực hiện Chương trình nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo tăng về số xã, đồng thời nâng cao chất lượng về tiêu chí nông thôn mới. Phấn đấu năm 2018 có thêm 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đưa số xã đạt nông thôn mới lên 61 xã, chiếm 44,8% số xã toàn tỉnh.
1.3. Phát triển công nghiệp:
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, chú trọng sắp xếp lại sản xuất, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, ổn định và phát huy công suất của các cơ sở công nghiệp hiện có, phát huy hiệu quả các dự án mới đi vào hoạt động, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai như Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I, Kho ngoại quan và hệ thống đường ống dẫn xăng dầu sang Lào; xúc tiến triển khai các dự án Nhiệt điện Quảng Trạch II, điện mặt trời, điện gió, điện sinh khối, dệt may, chế biến gỗ MDF... Tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp, thương mại phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm 2018 tăng 8,5%.
1.4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ - du lịch:
Tập trung phát triển thương mại nội địa, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường khai thác các thị trường truyền thống, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thị trường mới.
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch; phát triển nhân lực ngành du lịch; khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch. Tăng cường liên kết vùng, miền, đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá, hợp tác quốc tế, mở rộng không gian và thị trường du lịch để thu hút khách. Năm 2018, phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 3,5 triệu lượt. Tiếp tục phát huy hiệu quả các đường bay hiện có, xúc tiến mở thêm các đường bay mới đến các trung tâm du lịch trong và ngoài nước
1.5. Quản lý đầu tư xây dựng:
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; triển khai các dự án ODA; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát triển. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án. Thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.
1.6. Tài chính - tín dụng, ngân hàng:
Tăng cường củng cố và phát triển nguồn thu; rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn. Phấn đấu trong năm 2018, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 3.500 tỷ đồng, tăng 4,4% so với năm 2017. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, giải quyết tốt các yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng; ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng và thực hiện có hiệu quả các chương trình KT - XH trọng điểm của tỉnh. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách địa phương.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tiền tệ của Nhà nước. Tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Tiếp tục thực hiện triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, cho vay các lĩnh vực ưu tiên.
1.7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư:
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức, nội dung hoạt động thông tin đối ngoại trong việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Quảng Bình, tiềm năng phát triển và hợp tác của tỉnh ra các nước trong khu vực. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn ODA. Tích cực làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO, tăng thêm nguồn lực cho tỉnh trong điều kiện đầu tư công thu hẹp.
Tổ chức tốt Hội nghị Xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Quảng Bình năm 2018. Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực để công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả thiết thực. Tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong thời gian tới.
1.8. Phát triển các thành phần kinh tế:
Triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa XII) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. Tiếp tục tập trung chỉ đạo các DNNN nghiêm túc triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được UBND tỉnh phê duyệt.
Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh; triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; tổ chức đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp ít nhất 1 lần/quý. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.
1.9. Tài nguyên và Môi trường:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016 - 2020. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục thực hiện các dự án tạo quỹ đất để giải quyết nhu cầu đất ở cho nhân dân, đất cho các tổ chức, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, ưu tiên thực hiện cơ chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản; chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
1.10. Giáo dục - đào tạo:
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị TW6 khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm và lạm thu các khoản phí. Nâng cao chất lượng giáo dục, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục. Duy trì kết quả đã đạt được về giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và đẩy mạnh phổ cập THPT, phổ cập THCS mức độ III. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học.
1.11. Khoa học và công nghệ:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phục vụ công ích và nghiên cứu, điều tra cơ bản các tiềm năng thế mạnh trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
1.12. Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu y tế - dân số. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải bệnh viện. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ bác sĩ, tiếp tục sắp xếp, bố trí bổ sung bác sĩ về tuyến xã; chú trọng xây dựng trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia.
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện lộ trình BHYT toàn dân; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Phấn đấu đến hết năm 2018, 100% trạm y tế có bác sĩ, 88,6% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
1.13. Văn hóa, thể thao:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao; tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng; chú trọng việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh; tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở; tăng cường quản lý lễ hội, tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; tổ chức thi đấu các môn còn lại trong Chương trình Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình lần thứ VIII năm 2017 - 2018; tham gia thi đấu các giải thể thao toàn quốc và quốc tế, phấn đấu đạt từ 145 - 150 huy chương các loại.
1.14. Thông tin và truyền thông:
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử và thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hiện đại hóa hạ tầng, mạng lưới bưu chính viễn thông. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước.
1.15. Lao động, thương binh, xã hội và chăm sóc trẻ em:
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm đến năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Phấn đấu năm 2018, giải quyết việc làm cho 3,5 - 3,6 vạn lao động (trong đó tạo việc làm mới 1,65 - 1,7 vạn người, đưa 3.000 lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn), đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 63,5%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 44%. Triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020, phấn đấu đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 7,2% (giảm 2,5%), hộ cận nghèo còn 7,92 - 8,42% (giảm 3 - 3,5%), tỷ lệ hộ nghèo huyện nghèo Minh Hóa còn 26,5% (giảm 7,5%) so với năm 2017. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công, tiếp tục xử lý các trường hợp còn tồn đọng.
1.16. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:
Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước.
1.17. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền:
Thực hiện tốt quy chế đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; luân chuyển cán bộ, công chức; quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; sắp xếp, kiện toàn cơ cấu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Đưa Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh đi vào hoạt động có hiệu quả.
1.18. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng:
Tập trung thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài. Triển khai thực hiện đề án Đổi mới tiếp công dân phục vụ tốt yêu cầu phát triển KT - XH, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật; tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp. Thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, tiêu chí về chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở.
Tiếp tục triển khai tốt Chương trình hành động 445/CTr-UBND ngày 23/3/2017 về thực hiện Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 21/02/2017 của Tỉnh ủy về về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 3 (khóa X) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí". Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng.
1.19. Quốc phòng, an ninh:
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tăng cường đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm; quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018
2.1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, giảm mặt bằng lãi suất, bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách ở tất cả các cấp, các ngành. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi trả nợ.
2.2. Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ toàn diện, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động
Tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các Chương trình, kế hoạch hành động triển khai các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; cơ cấu lại NSNN và quản lý nợ công; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp trong năm 2018.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện các chính sách đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất phục vụ sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Kêu gọi, thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế. Triển khai thực hiện các giải pháp để phát triển cây lâu năm thích ứng với điều kiện khí hậu của tỉnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp khắc phục khó khăn sau sự cố môi trường biển, thực hiện các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đánh bắt hải sản ven bờ, chính sách khuyến khích ngư dân phát triển đánh bắt hải sản vùng biển xa.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở công nghiệp để phát huy tối đa năng lực sản xuất. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án công nghiệp lớn của tỉnh. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản. Tập trung rà soát các Khu công nghiệp, Khu kinh tế để tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Phát triển các ngành công nghiệp mới phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện môi trường.
Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, đặc biệt là tập trung phát triển du lịch. Đẩy mạnh tuyên truyền, chỉ đạo để các cấp, các ngành và mỗi người dân trong tỉnh thấy được tiềm năng, thế mạnh và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng được thương hiệu du lịch Quảng Bình. Tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để du khách có nhiều lựa chọn, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ; đẩy mạnh hơn nữa công tác kêu gọi đầu tư, các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án du lịch mới đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả.
Khai thác tốt thị trường nội địa, phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh thương mại ở cả ba khu vực thành thị, nông thôn, miền núi, gắn sản xuất với lưu thông hàng hóa. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có lợi thế, giá trị gia tăng cao.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư, phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao,... Kiểm soát và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững, ổn định; không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai, minh bạch của thị trường.
2.3. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Tiếp tục triển khai tốt các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, với mục tiêu là các cấp, các ngành phải nghiêm túc thực hiện để tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh triển khai thực chất, toàn diện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 theo đúng mục tiêu, tiến độ đề ra. Tổ chức đối thoại giữa Chính quyền và doanh nghiệp theo hướng thực chất, có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường chất lượng hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp; triển khai Kế hoạch tổng thể tái cơ cấu DNNN giai đoạn 2016 - 2020 đã được phê duyệt.
Tập trung chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tập trung giải quyết các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, xem đây nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong năm 2018. Trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm: Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I & II, Dự án sân golf Bảo Ninh - Hải Ninh, các dự án nhà máy may xuất khẩu, các dư án của Tập đoàn FLC, Tập đoàn Vingroup... đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ cam kết.
2.4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Triển khai các chương trình, dự án xử lý, phục hồi ô nhiễm môi trường đã được phê duyệt; tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại những khu vực nhạy cảm, khu công nghiệp, khu du lịch, khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án khôi phục toàn diện các hoạt động sản xuất, giải quyết việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương
Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tránh tình trạng chủ quan, bị động, bất ngờ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị PCLB. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án di dân, thực hiện các giải pháp chống ngập úng, chia cắt trong mùa mưa bão. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa.
2.5. Thực hiện tốt các giải pháp phát triển văn hóa, công bằng xã hội; tăng cường các chính sách an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và trong xây dựng nông thôn mới; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế đặc thù và quan tâm hơn phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sỹ, trí thức. Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, công tác dân tộc, tôn giáo. Phát triển thể dục thể thao quần chúng; chú trọng thể thao thành tích cao. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, các chính sách trợ giúp, bảo đảm an sinh xã hội; ưu tiên bố trí NSNN và huy động nguồn lực ngoài ngân sách để phát triển vùng khó khăn, vùng bị thiên tai và đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công với cách mạng, vùng khó khăn, các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp; tập trung nguồn lực để tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. Bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân vùng chịu tác động lớn của bão lũ, sạt lở.
Triển khai thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Phát triển y tế ngoài công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.
2.6. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, nhất là ở cấp cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đề cao trách nhiệm giải trình, xử lý nghiêm vi phạm. Tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, xác định rõ vị trí việc làm, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhân dân và các nhà đầu tư.
Thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia về phòng chống tham nhũng đến năm 2020. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện kê khai tài sản, thu nhập và chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo quy định. Tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người vượt cấp, kéo dài, gây mất trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác giám sát, tạo cơ chế để người dân kiểm tra các công việc liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của nhà nước và của nhân dân. Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm gây thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục thực hiện tốt Quy định số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đề cao trách nhiệm giải trình của cơ quan QLNN và vai trò của người đứng đầu cơ quan nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường sự giám sát của xã hội, cộng đồng đối với bộ máy QLNN. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản QPPL và các văn bản quản lý điều hành phù hợp với Hiến pháp và tình hình thực tế của địa phương. Từng bước hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi và kỷ luật của công chức hành chính, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực.
2.7. Làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và những vấn đề dư luận quan tâm. Thực hiện kịp thời, đồng bộ Luật Tiếp cận thông tin. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa tin bịa đặt, sai sự thật, kích động, gây bất ổn xã hội.
Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2018 về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới Ban hành: 05/06/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 07/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Chỉ thị 25/CT-TTg điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2014 Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 05/12/2013 | Cập nhật: 06/12/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 27/09/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 27/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007