Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, kinh phí hoạt động, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 30/2012/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Phạm Văn Cường |
Ngày ban hành: | 14/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2012/NQ-HĐND |
Lào Cai, ngày 14 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY, QUẢN LÝ SAU CAI VÀ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Sau khi xem xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 16/11/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ, kinh phí hoạt động, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 64/BC-HĐND ngày 05/12/2012 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ, kinh phí hoạt động, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm); các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để đảm bảo việc áp dụng, chấp hành biện pháp đưa người nghiện ma túy vào Trung tâm cai nghiện và tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và cơ sở cai nghiện cộng đồng.
Người nghiện ma túy không có nơi cư trú nhất định được áp dụng biện pháp đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.
- Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy tại Trung tâm và các cơ sở cai nghiện cộng đồng được áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.
2. Thời gian áp dụng đối với người vào cai nghiện ma túy tại Trung tâm và tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng:
- Thời gian cai nghiện đối với người vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh, thành phố là 12 tháng.
- Thời gian cai nghiện đối với người vào cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng là 03 tháng.
- Thời gian quản lý tại nơi cư trú đối với người sau khi hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tại các Trung tâm và các cơ sở cai nghiện cộng đồng trở về tái hòa nhập cộng đồng là 12 tháng.
3. Nguồn kinh phí và phân cấp quản lý:
a) Nguồn kinh phí:
- Nguồn dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương.
- Nguồn ngân sách Chương tình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy.
- Nguồn đóng góp của bản thân hoặc gia đình người nghiện, người sau cai nghiện ma túy.
- Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục và Lao động xấ hội tỉnh, thành phố.
- Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Việc lập dự toán, thu, chi, thanh quyết toán kinh phí cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện và chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại cộng đồng: (Có Phụ lục số 01 đính kèm).
5. Một số chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh, thành phố: (Có Phụ lục số 02 đính kèm).
6. Trách nhiệm đóng góp của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm cai nghiện tỉnh, thành phố và cơ sở cai nghiện cộng đồng: (Có Phụ lục số 03 đính kèm).
7. Hỗ trợ công tác quản lý sau cai nghiện ma túy: (Có Phụ lục số 04 đính kèm).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về Chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma túy; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 6, HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 13/12/2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC SỐ 01
CHÍNH SÁCH HÕ TRỢ CÁN Bộ LÀM CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Nghị quyết sổ: 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh)
1. Chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại cộng đồng:
a) Cai nghiện ma túy tại Cụm xã vùng cao Mường Hum, huyện Bát Xát:
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá là 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền ăn cho đối tượng cai nghiện ma túy thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật là 600.000đ/ người/tháng, thời gian hỗ trợ là 03 tháng.
- Tiền mua sắm vật dụng cá nhân cần thiết mức 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền điện, nước sinh hoạt 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 03 tháng.
b) Cai nghiện tại các Nhà cai nghiện xã, phường thuộc thành phố Lào Cai:
- Tiền ăn là 600.000đ/người/tháng, thời gian hỗ trợ cai nghiện là 03 tháng,
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền điện, nước 50.000đồng/người/tháng, thời gian 3 tháng.
2. Chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng
a) Chi lập, thẩm tra hồ sơ cho đối tượng cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.
b) Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ áp dụng cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng của Hội đồng tư vấn:
- Thành viên tham dự: 50.000 đồng/người/buổi.
- Chi nước uống cho người tham dự: 15.000 đồng/người/buổi.
c) Chi hỗ trợ Tổ công tác cai nghiện ma túy khi tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện:
- Chi công tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 1.000.000 đồng/cơ sở/tháng hoạt động.
- Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma túy trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma túy bắt buộc tập trung tại cộng đồng ở mức 50.000 đồng/người/ngày.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma túy 3 tháng/lần với mức như sau:
+ 50.000 đồng/buổi tư vấn/người cai nghiện ma túy;
+ 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
d) Mỗi xã, phường, thị trấn có mô hình cai nghiện cộng đồng được bố trí 01 định suất theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện được hỗ trợ mức 350.000 đồng/ người/tháng.
e) Chi phí vận chuyển người nghiện ma túy từ nơi cư trú của người nghiện đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có): Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
PHỤ LỤC SỔ 02
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CAI NGHIỆN TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ CƠ SỞ CAI NGHIỆN CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Nghị quyết số: 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh)
1. Đối với người vào cai nghiện tại Trung tâm tỉnh, thành phố:
a) Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn mức 150.000đ/người/tháng (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Thông tư liên tịch số 27).
b) Người tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm, gồm các khoản sau:
- Tiền ăn: 600.000đ/tháng, thời gian là 12 tháng;
- Thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Điện, nước: 70.000 đ/tháng, thời gian là 12 tháng;
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 12 tháng;
- Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng/người/tháng, thời gian là 12 tháng;
2. Đối với người vào cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện cộng đồng phải đóng góp các khoản chi phí sau:
- Tiền ăn: 600.000 đ/người/tháng, thòi gian cai nghiện là 03 tháng;
- Tiền thuốc: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền điện, nước: 50.000 đồng/người/tháng, thời gian 03 tháng.
PHỤ LỤC SỐ 03
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị quyết sổ: 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh)
1) Tiền ăn:
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật, người bị nhiễm HIV/ AIDS, người không có nơi cư trú ở mức 20.000đ/người/ngày, thời gian là 12 tháng.
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm ở mức 15.000 đồng/người/ngày, thời gian là 12 tháng.
2) Tiền thuốc điều trị:
- Đối với người nghiện ma túy được hỗ trợ thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác trị giá 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Đối với người nghiện ma túy đồng thời bán dâm thì được hỗ trợ thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện trị giá 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 04
HÕ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
(Kèm theo Nghị quyết số: 30/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh)
1. Hỗ trợ công tác tư vấn:
- Người sau cai nghiện ma táy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan đến phòng, chống ma túy, tái hòa nhập cộng đồng;
- Chi hỗ trợ một lần cho người trực tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma túy và tư vấn cho người sau cai nghiện ma túy với mức như sau:
+ Chi cho người tư vấn: 20.000 đ/buổi/người sau cai;
+ Chi cho buổi tư vấn: 30.000 đ/buổi/nhóm người sau cai (từ 02 người trở lên).
2. Hỗ trợ học nghề:
Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, nếu có nhu cầu học nghề được Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, hỗ trợ một lần kinh phí học nghề ở trình độ sơ cấp nghề trở lên: Mức 1.000.000đ/người/khóa học nghề.
Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 02/03/2012
Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho giải thi đấu thể thao do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 12/09/2012
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND điều chỉnh điểm 2.1 Nghị quyết 26/2005/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 25/06/2015
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND quy định mức chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý; kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ cán bộ làm công tác cai nghiện cộng đồng và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 08/03/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, có xét đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 26/09/2015
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường, xã thuộc thị xã Bến Tre, huyện Mỏ Cày, huyện Chợ Lách; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chợ Lách, huyện Mỏ Cày để thành lập huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về sửa đổi Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND thông qua kết quả phân loại đơn vị hành chính tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 17/10/2007 | Cập nhật: 24/09/2014
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về đề án xã hội hóa hoạt động thể thao giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Bình Tân năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND ban hành Danh mục phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh Ban hành: 10/06/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012