Nghị quyết 28/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý
Số hiệu: | 28/2016/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Dương Văn Trang |
Ngày ban hành: | 08/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2016/NQ-HĐND |
Gia Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH GIA LAI QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình 5282/TTr-UBND ngày 16/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai quản lý; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Gia Lai quản lý.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 28/6/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, Kỳ họp thứ Nhất về việc thông qua quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai quản lý; Nghị quyết số 110/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, Kỳ họp thứ 8 về sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa XI, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH GIA LAI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Nghị Quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý gồm:
- Trụ sở làm việc và các tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
- Quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị.
- Phương tiện vận chuyển: Ô tô, mô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển,
- Máy móc thiết bị, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh.
2. Tài sản nhà nước được đầu tư, trang bị, mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; sử dụng đúng mục đích; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng thời tăng cường công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành; thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định mua sắm tài sản nhà nước là: Ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định mua sắm tài sản nhà nước có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
a) Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm, lựa chọn hình thức mua sắm tài sản nhà nước cho phù hợp và hiệu quả tài sản từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản nhà nước có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một gói mua sắm từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định hiện hành, không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Đối với việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước là trụ sở làm việc gắn liền với đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư và các văn bản liên quan.
5. Đối với các tài sản nhà nước thuộc danh mục mua sắm tập trung, thực hiện theo các quy định hiện hành về mua sắm tài sản tập trung.
6. Đối với tài sản, hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh trở lên có liên quan trước khi quyết định mua sắm.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê trụ sở làm việc, xe ô tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng, các phương tiện vận chuyển và tài sản khác của cơ quan và đơn vị trực thuộc quản lý từ nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với tiêu chuẩn định mức và đúng các quy định hiện hành.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) trang bị cho các cơ quan, đơn vị nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ hoặc quyết định mua sắm không đúng thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý và tài sản nhà nước của đơn vị trực thuộc quản lý không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) của các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính
Quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản nhà nước giữa các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố không thuộc quy định tại Khoản 1 điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản nhà nước trong phạm vi nội bộ cơ quan, đơn vị trực thuộc không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) trang bị cho các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản nhà nước đối với những tài sản là nhà cửa, tài sản khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, thực hiện quy hoạch, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật; xe máy; thuyền, xuồng và phương tiện vận chuyển khác không có động cơ; máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại Khoản 1 điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước là: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô).
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý các loại tài sản nhà nước đối với những tài sản là nhà cửa, tài sản khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, thực hiện quy hoạch, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật; xe mô tô; thuyền, xuồng và phương tiện vận chuyển khác không có động cơ; máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại Khoản 1 điều này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản thì quyết định tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Việc mua sắm tài sản là Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác có động cơ (trừ xe mô tô) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Việc mua trang thiết bị chuyên ngành; phương tiện vận chuyển khác không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; các tài sản khác: Căn cứ vào dự toán được giao hàng năm từ nguồn kinh phí thường xuyên và kế hoạch mua sắm từ nguồn phát triển hoạt động sự nghiệp, Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức theo đúng chế độ quy định và chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan.
Đối với tài sản, hàng hóa có yêu cầu kỹ thuật cao, trang bị đồng bộ, hiện đại, phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp tỉnh trở lên có liên quan trước khi quyết định mua sắm.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
Việc bán tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
Việc thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định và chịu trách nhiệm về hiệu quả việc sử dụng tài sản nhà nước đùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
Điều 16. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước
Thẩm quyền tiêu hủy tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 17. Thẩm quyền thuê tài sản
Thẩm quyền thuê tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2015 Ban hành: 20/12/2014 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND quy định mức thu; tỷ lệ để lại chi cho công tác tổ chức thu và phần trăm điều tiết nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô to Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 16/03/2015
Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2014 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 06/02/2015
Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND sửa đổi mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt kèm theo Nghị quyết 14/2004/NQ-HĐND Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 03/04/2017
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 04/03/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND phê chuẩn tổng biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2012 Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đến năm 2020 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND thông qua đề án mở rộng thành phố Bến Tre trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính tách xã Mỹ Thành và một phần xã Hữu Định, huyện Châu Thành để nhập vào thành phố Bến Tre; thành lập mới xã Thạnh Lợi trên cơ sở tách xã Thạnh Phong, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 26/2007/NQ-HĐND về lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND giao dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND thông qua quy định mới, điều chỉnh mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Khoá XII, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề án tổng thể xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ tổ chức áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND chuyển đổi các trường mầm non bán công sang các trường mầm non công lập và các trường phổ thông bán công, dân lập sang các trường phổ thông công lập, tư thục Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học và thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu công tác Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, củng cố, tuyên truyền và vận động hồ sơ đề cử để Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận “Hát Xoan Phú Thọ” là di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp và “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2011 - 2012 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 01/10/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về xây dựng Quỹ Quốc phòng - An ninh tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về kỳ họp thứ nhất Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ nhất ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND thông qua quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 23/08/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc Ngân sách Nhà nước năm 2011 tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ nộp phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2013
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009