Nghị quyết 210/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri từ đầu nhiệm kỳ (2016-2022) đến hết năm 2018
Số hiệu: 210/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Trần Đăng Ninh
Ngày ban hành: 10/12/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 210/NQ-ND

Hòa Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỬ TRI TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ (2016-2021) ĐẾN HẾT NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tnh năm 2019; Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 338/BC-ĐGS ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ (2016-2021) đến hết năm 2018; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với Báo cáo của Đoàn giám sát về kết quả thực hiện, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân trong việc tổ chức giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ (2016-2021) đến hết năm 2018.

Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, cơ bản tháo gỡ được các vn đvướng mắc và bức xúc trong thực tiễn, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của cử tri. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, n định đời sng của nhân dân trong tỉnh.

Chất lượng nội dung báo cáo kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của ctri trình tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh từng bước được nâng lên, trả lời đúng trọng tâm những vấn đề mà cử tri kiến nghị. Đối với những kiến nghị chưa giải quyết xong, cần có lộ trình thực hiện, đã được các ngành nêu tiến độ thực hiện cụ thể. Với những kiến nghị cần giải trình, cung cấp thông tin, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tnh cũng nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và các biện pháp phối hợp trong việc giải quyết để cử tri hiểu và các địa phương thấy rõ trách nhiệm trong việc phối hợp giải quyết. Qua đó, giúp cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thông tin tương đối đầy đủ để báo cáo cử tri trong các đợt tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết kiến nghị của cử tri vẫn còn một shạn chế, yếu kém đó là: (1) Tiến độ giải quyết kiến nghị của cử tri còn chậm so với thời hạn đề ra, vẫn còn 70 ý kiến, kiến nghị (có biểu chi tiết gửi kèm) của cử tri chưa được giải quyết. Công tác kiểm tra, đôn đốc của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến kiến nghị của cử tri chưa sát sao; một số kiến nghị bức xúc của cử tri chưa được cơ quan có thẩm quyền nghiêm túc xem xét, giải quyết kịp thời để tồn đọng kéo dài, ảnh hưởng đến đời sống và niềm tin của cử tri. (2) Nội dung trả lời một số kiến nghị còn sơ sài, chưa rõ ràng, chưa nêu đầy đủ thông tin cần thiết để làm cơ sở đánh giá kết quả giải quyết; chưa đưa ra lộ trình, thời gian hoàn thành, phương hướng giải quyết những vấn đề cử tri kiến nghị. (3) Công tác tuyên truyền, phổ biến và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về trả li, giải quyết kiến nghị của cử tri chưa thường xuyên nên còn tình trạng cử tri kiến nghị nhiều lần, trùng lặp về các nội dung đã được giải quyết.

Những hạn chế, yếu kém, bất cập nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân sau: (1) Các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đi sng kinh tế - xã hội, trong đó có một số kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách vượt thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải xin ý kiến, quyết định của Trung ương, các bộ, ngành liên quan nên ảnh hưởng tới tiến độ giải quyết. (2) Chưa có sự phối hp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc trả lời các kiến nghị có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ngành, địa phương nên việc trả lời cử tri còn chậm, kết quả giải quyết một số kiến nghị chưa được cử tri đồng tình. (3) Việc đầu tư kết cu hạ tầng kỹ thuật cần có thời gian, nguồn lực, sự phối hp của nhiều cấp, nhiều ngành và lộ trình thực hiện lâu dài, trong khi đó, việc xem xét giải quyết, trả lời chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn, chủ yếu giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân nên chất lượng giải quyết còn những hạn chế nhất định. (4) Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bộc lộ những thiếu sót tập trung chủ yếu trong công tác quản lý đất đai, môi trường; quản lý quy hoạch; đầu tư xây dựng. (5) Công tác phối hp giữa các cấp, các ngành chưa sâu sắc, quyết liệt.

Điều 2. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, bất cập, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả việc giải quyết các kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chủ động rà soát, phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được xem xét giải quyết; ý kiến chưa được giải quyết. Đối với những kiến nghị chưa giải quyết cần tập trung chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ th, xác định rõ lộ trình giải quyết cho các sở, ngành. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ trong việc kiểm tra, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thường kỳ cuối năm.

b) Chỉ đạo các sở, ngành nâng cao trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của ctri, làm tốt công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đảm bảo các kiến nghị của cử tri được xem xét, trả lời và giải quyết đầy đủ, kịp thời, về các kiến nghị cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh:

- Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành nghiên cứu, tìm kiếm, lồng ghép các nguồn vốn nhằm huy động nguồn lực đầu tư. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, dự án thuộc danh mục phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, có biện pháp xử lý các dự án chậm triển khai, không hiệu quả để thu hồi, đưa ra khỏi danh mục đầu tư, thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

- Tập trung chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Lương Sơn giải quyết dứt điểm tình trạng tồn đọng rác thải ở Công ty Hoàng Long trên địa bàn huyện Lương Sơn đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, đưa ra lộ trình xây dựng khu xử lý rác thải mới.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong thực hiện rà soát cụ thể ranh giới theo từng thửa đất được cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất có khả năng tiếp tục đầu tư trồng rừng nguyên liệu để nhà đầu tư thực hiện thủ tục lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư.

2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành trong giải quyết, trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu giải quyết kịp thời, dứt điểm các kiến nghị của cử tri được Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển giải quyết đảm bảo tiến độ quy định.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- TT. Tỉnh
ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND t
nh (CT các PCT);
-
Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
y ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI;
- C
ác s, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố,
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (V01).

CHỦ TỊCH




Trần Đăng Ninh

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ 2016-2021 ĐẾN NAY
(Đính kèm Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tnh Hòa Bình)

STT

TỔNG S KIN NGHỊ ĐÃ TIẾP THU, CHỈ ĐẠO TRẢ LỜI: 540

KINH TẾ - NGÂN SÁCH
(373 kiến nghị)

VĂN HÓA - XÃ HỘI
(82 kiến nghị)

NỘI CHÍNH, XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VÀ LĨNH VỰC KHÁC (85 kiến nghị)

Đã giải quyết, không có tái kiến nghị

Đã chuyển có cơ quan có thẩm quyền trả lời nhưng chưa giải quyết xong

Đã giải quyết, không có tái kiến nghị

Đã chuyển có cơ quan có thẩm quyền trả lời nhưng chưa giải quyết xong

Đã giải quyết, không có tái kiến nghị

Đã chuyển có cơ quan có thẩm quyền trả lời nhưng chưa giải quyết xong

1

328

45

73

9

69

16

 

PHỤ LỤC 2

TỔNG HỢP KIẾN NGHỊ SẼ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT VÀ CÓ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CỤ THỂ
(Đính kèm Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tnh Hòa Bình)

STT

NỘI DUNG KIẾN NGHỊ

THỜI GIAN DỰ KIN HOÀN THÀNH

1

Ý kiến của cử tri huyện Đà Bc về việc đề nghị cho nâng cấp trường Phthông dân tộc nội trú Trung học cơ sở B huyện Đà Bắc thành trường Phổ thông Dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông B huyện Đà Bắc để con em dân tộc xã Mường Chiềng và các xã lân cận được học cấp Trung học phổ thông ở trường phổ thông dân tộc nội trú.

Năm học 2020-2021

2

Nội dung ý kiến, kiến nghị của ctri huyện Lạc Thủy về “đề nghị các ngành chức năng xem xét xây dựng lại trạm biến áp và bổ sung cột, nâng cấp đường điện xuống các khu dân cư xã Yên Bồng và Khoan Dụ vì điện quá yếu, không đảm bảo cho sinh hoạt, sản xuất của nhân dân”.

Lưới điện trên địa bàn xã Yên Bồng: dự kiến hoàn thành trong tháng 6 năm 2019

3

Kiến nghị của cử tri huyện Yên Thủy về “Đnghị lắp đặt 01 trạm biến áp tại xóm Lương Cao; kéo điện đến khu sản xuất 100ha thuộc xóm Thống Nhất và đường dây 0,4kV từ xóm Yên Mu đến xóm Lương Cao, xã Lạc Lương, huyện Yên Thủy

Dự kiến hoàn thành trong tháng 6 năm 2019

4

Kiến nghị của cử tri huyện Lạc Thủy về “Chỉ đạo Công ty Điện lực Hòa Bình quan tâm đầu tư nâng cấp các trạm biến áp để phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân”

Dự kiến hoàn thành trong tháng 8 năm 2019

5

“Đnghị chuyển thẩm quyền quản lý điện của Hợp tác xã điện năng về Điện lực huyện qun lý vì Hợp tác xã qun lý không hiệu quả, tải điện yếu, giá điện cao hơn quy định chung của ngành điện gây bức xúc cho người dân sử dụng điện”

Trong quý III năm 2019, kiểm tra, rà soát các đơn vị hoạt động kém hiệu quả, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý

6

Kiến nghị của cử tri huyện Cao Phong về “Chđạo ngành Điện lực nâng cấp đường điện cao thế khu vực huyện Cao Phong để hạn chế sự cố mất điện nh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của nhân dân”

Dự kiến sẽ hoàn thành trước ngày 30/9/2019

7

Về nội dung liên quan đến tình trạng tồn đọng rác thải ở Công ty Hoàng Long gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.

Dự kiến đến tháng 12/2020 xlý hết rác tồn đọng

8

C tri huyện Cao Phong đề nghị tỉnh xem xét cơ chế đặc thù về bồi thường, hỗ trợ đối với cây cam

Sẽ trình UBND tnh trong quý III, năm 2019

9

Cử tri huyện Tân Lạc có kiến nghị Công ty Dược liệu tỉnh Hòa Bình trên địa bàn xã Tử Nê, huyện Tân Lạc đã bỏ hoang từ năm 1990 không sử dụng, trong khi đó nhân dân không có đất để làm nhà văn hóa xóm. Đnghị tnh xem xét trả lại đất để xã giao cho xóm làm nhà văn hóa

Hoàn thành trước ngày 15 tháng 8 năm 2019

10

Cử tri huyện Lương Sơn đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường quan tâm, bố trí trạm quan trắc tự động tại 2 Nhà máy xi măng Trung Sơn và nhà máy xi măng Vĩnh Sơn để kịp thời kiểm tra, xử lý khi có sự cố về môi trường

Dự kiến quý III năm 2019 sẽ hoàn thành

11

Cử tri huyện Yên Thủy đề nghị đề nghị UBND tỉnh xem xét có biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời đối với Khu công nghiệp Lạc Thịnh do công ty BTG đầu tư tại huyện Yên Thủy được quy hoạch với quy mô diện tích đất rất lớn, triển khai đến nay đã 5-6 năm, nhưng thực tế khu công nghiệp chưa đi vào hoạt động. Trong khi nhân dân thiếu đất sản xuất, một bộ phận nhân dân nằm trong quy hoạch hoang mang tư tưởng, không an tâm trong đời sống sản xuất, ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.

Việc thu hồi đất của dự án sẽ thực hiện sau 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động

 

PHỤ LỤC 3

KIẾN NGHỊ TIẾP TỤC ĐỀ XUẤT CHÍNH PHỦ, BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
(Đính kèm Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tnh Hòa Bình)

STT

NỘI DUNG KIẾN NGHỊ

1

Cử tri huyện Kim Bôi đề nghị có biện pháp chỉ đạo xử lý kho thuốc trừ sâu của Nông trường Thanh Hà tại xóm Mỵ Thanh, xã Mỵ Hòa do có vị trí ở giữa khu dân cư.

2

Kiến nghị của cử tri huyện Đà Bắc về“Chỉ đạo ngành điện tiếp tục quan tâm, khảo sát, sửa chữa đường dây cao thế, hạ thế quá thấp, gây nguy hiểm đến tính mạng của người dân, đặc biệt là mùa mưa lũ”

3

Cử tri huyện Cao Phong đề nghị xem xét thu hồi đất của Công ty D&G đối với Dự án trồng rừng không hiệu quả trên địa bàn toàn huyện Cao Phong trả lại cho dân để sản xuất

4

Cử tri huyện Cao Phong đề nghị để công tác quản lý đất đai được thuận tiện, đề nghị UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập bản đồ địa chính cho huyện Cao Phong trong năm 2017 để UBND huyện tổ chức đo đạc địa chính chính quy

5

Cử tri huyện Lương Sơn đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền giải quyết dứt điểm việc chuyển dân cư trong phạm vi ảnh hưởng môi trường của nhà máy xi măng Trung Sơn (trong giai đoạn I di chuyển dân cư khoảng cách 150m, với 54 hộ và Trường tiểu học), đồng thời làm rõ các khu vực dân cư (xóm Bến cuối, xã Trung Sơn; xóm Ao Kềnh, Quán Trắng xã Thành Lập) tiếp giáp nhà máy xi măng Vĩnh Sơn cũng bị ảnh hưởng môi trường của Nhà máy thì có được di chuyển hay không.

6

Cử tri thành phố Hòa Bình đề nghị UBND tỉnh giao Sở TNMT xem xét, kiểm tra lượng nước thải của Công ty Pacific, đã có đơn của 15 hộ dân đến nay chưa được giải quyết.

7

Cử tri huyện Lương Sơn đề nghị xử lý thu hồi đất theo quy định về diện tích phía Tây Nhà máy xi măng Trung Sơn.

8

Cử tri huyện Lạc Sơn đề nghị truy tặng danh hiệu Mẹ Việt Nam anh hùng cho 01 đối tượng đã đủ điều kiện công nhận; cấp Bằng Tổ quốc ghi công cho 02 liệt sĩ xã Phú Lương, huyện Lạc Sơn.

9

Cử tri thành phố Hòa Bình đề nghị quan tâm xem xét điều chỉnh lại hướng dẫn liên ngành số 04/HDLN ngày 21/6/2016 giữa Sở Tài chính - Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - TBXH, Cục Thuế tỉnh Hòa Bình về việc hướng dẫn chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng; đề nghị bổ sung đối tượng nạn nhân chất độc hóa học da cam suy giảm khả năng lao động từ 21 đến 40% và từ 41 đến 60% được hưởng chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất.

10

Cử tri huyện Yên Thủy đề nghị Chỉ đạo ngành chức năng quan tâm, tạo điều kiện để những người thuộc đối tượng được hưởng chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP, ngày 22/01/2013 của Liên Bộ Lao động Thương binh Xã hội - Bộ Quốc phòng nhưng đã phẫu thuật không còn kim khí và không có giấy tờ chứng minh được đi giám định để hoàn tất hồ sơ hưởng theo chế độ.

11

Kiến nghị đẩy nhanh tiến độ hỗ trợ, bồi thường cho các hộ dân có diện tích đất bị thu hồi liên quan đến vườn Quốc gia Ba Vì.

12

Kiến nghcủa cử tri liên quan đến đất nông, lâm trường

13

Hiện nay đường điện sinh hoạt của dân nhiều nơi trên địa bàn huyện Lạc Sơn xuống cấp, không đảm bo an toàn đề nghị cấp trên đầu tư xây dựng; đường dây đầu tư xây dựng mới chậm đưa vào sử dụng, đề nghị ngành điện quan tâm sớm đóng điện cho người dân sử dụng

14

“Hiện nay đường điện sinh hoạt của người dân nhiều nơi trên địa bàn huyện chưa được đảm bảo, nguy hiểm. Đề nghị cấp trên đầu tư xây dựng; đường dây đầu tư xây dựng mới một số nơi chậm đưa vào sử dụng (như xã Hương Nhượng và một s xã khác), đề nghị ngành điện quan tâm sớm đóng điện cho người dân sử dụng”

15

“Đề nghị đầu tư xây dựng các trạm biến áp, đường dây 0,4kV đến các khu dân cư ở các xóm vùng khó khăn của huyện (xóm Khoang xã Phúc Tuy, xóm Kén xã Văn Nghĩa, xóm Khú xã Ngọc Sơn, xóm Đanh Đào xã Tuân Đạo và một số xã khác)”

16

“Đề nghị ngành điện kiểm tra, bổ sung một số trạm biến áp chống quá tải cho đường dây hiện tại”

17

“Đề nghị UBND tỉnh đầu tư nâng cấp đường điện liên xã liên xóm vì đường điện do dân tự kéo nên đã xuống cấp nghiêm trọng gây nguy hiểm, khó khăn cho nhân dân trong sinh hoạt và đề nghị tỉnh tiếp tục quan tâm đầu tư thêm trạm biến áp vì nhiều xã dùng chung trạm biến áp nên điện rất yếu vào những giờ cao điểm”

18

“Đầu tư nâng cấp đường điện liên xã, liên xóm và lắp đặt thêm một số trạm biến áp vì đường điện do dân tự kéo đã xuống cấp nghiêm trọng gây nguy hiểm, khó khăn cho nhân dân trong sinh hoạt”.

19

“Việc đổ thải đất, đá trong quá trình thi công đường 433 trực tiếp xuống lòng suối Voi từ địa phận xã Toàn Sơn, huyện Đà Bắc xuống địa phận xã Hòa Bình gây bồi lấp dòng chảy của suối, vùi lấp đất ruộng và hoa mầu của người dân