Nghị quyết 206/NQ-HĐND năm 2019 về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 206/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Trần Đăng Ninh |
Ngày ban hành: | 10/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/NQ-HĐND |
Hòa Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020 TỈNH HÒA BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Trên cơ sở Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, với các nội dung chủ yếu sau:
Năm 2019, trong bối cảnh kinh tế cả nước tiếp tục khởi sắc trên nhiều lĩnh vực, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện, phát triển doanh nghiệp, thu hút khách quốc tế, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu đều đạt kết quả nổi bật; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình trong năm qua mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức. Song với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 9,05%; GRDP bình quân đầu người/năm đạt 58,9 triệu đồng; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.000 tỷ đồng; trong năm có thêm 19 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã về đích nông thôn mới là 82 xã (chiếm 42,9% tổng số xã), trung bình mỗi xã đạt 15,01 tiêu chí; đời sống Nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 3,38% (còn khoảng 11,36%); tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,53%; văn hóa - xã hội có bước phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc phòng được bảo đảm.
Tuy nhiên, còn 03 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra; sản xuất nông, lâm nghiệp còn gặp khó khăn khi dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện trên địa bàn tỉnh đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, tiêu dùng của người dân; việc hỗ trợ thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp còn hạn chế; hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn; công tác quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng, quản lý xây dựng tại địa phương còn chưa chặt chẽ; đã thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, tiềm năng nhưng quá trình chuẩn bị đầu tư còn chậm; công tác bảo vệ môi trường, quản lý chất thải, công tác an toàn thực phẩm tại một số địa phương còn hạn chế. Tình hình tai nạn thương tích (tai nạn đuối nước), xâm hại trẻ em còn xảy ra ở một số địa phương. Chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế. Kết quả cải cách hành chính ở một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; kết quả tinh giản biên chế chưa đi vào thực chất. Một số loại tội phạm, vi phạm pháp luật còn diễn biến phức tạp nhất là các tội phạm về trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích, xâm hại tình dục, tệ nạn cờ bạc, số đề và ma túy, vi phạm trong lĩnh vực môi trường.
Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn có những diễn biến phức tạp, thị trường tiêu thụ khó khăn, một số văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn chưa đồng bộ. Bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của một số cấp, ngành còn thiếu quyết liệt, chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2019.
Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với các nội dung như sau:
Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của kinh tế tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, quan tâm phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp. Chú trọng thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quyết liệt thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh, đặc biệt là các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Tăng cường công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội; thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
1.1. Tăng trưởng kinh tế là 9,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12,9%; dịch vụ tăng 7,9%; thuế sản phẩm tăng 7%.
1.2. GRDP bình quân đầu người 64 triệu đồng.
1.3. Tổng đầu tư toàn xã hội 18.600 tỷ đồng.
1.4. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.000 tỷ đồng.
1.5. Giá trị xuất khẩu đạt 1.032 triệu USD.
1.6. Số doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký thành lập mới 550 doanh nghiệp, hợp tác xã (trong đó, có 500 doanh nghiệp và 50 hợp tác xã).
1.7. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng dưới 5%.
1.8. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25%.
1.9. Có thêm 5 xã về đích nông thôn mới; số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 0,19 tiêu chí (đến hết năm 2020 trung bình 1 xã đạt 15,2 tiêu chí).
2. Về các chỉ tiêu xã hội
2.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,8% (còn khoảng 8,56%).
2.2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 59,26%.
2.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 22,6%).
2.4. Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 53,8%.
2.5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng giảm xuống dưới 15,5%
2.6. Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 26 giường; số bác sĩ/1 vạn dân: 8,6 bác sĩ.
2.7. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 96%.
3. Về các chỉ tiêu môi trường
3.1. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 95%.
3.2. Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý trong năm 2020 là 50%.
3.3. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 95%.
3.4. Tỷ lệ chất thải rắn y tế xử lý đạt 98%.
3.5. Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 51%.
1. Lao động và việc làm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên dự kiến trên 603.400 người, chiếm khoảng 70% quy mô dân số toàn tỉnh.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong nền kinh tế dự kiến khoảng 565.617 người, chiếm khoảng 93,7% lao động trong độ tuổi.
Cơ cấu lao động trong các ngành: Lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 59,26%; Công nghiệp, xây dựng chiếm 25,04%; Dịch vụ, thương mại chiếm 15,7%;
Giải quyết việc làm mới cho lao động trong nước khoảng 16.000 người.
Tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị ở mức 2,6%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 5.000 tỷ đồng, tăng 1.000 tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2019. Tổng thu ngân sách địa phương là 12.996 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương là 12.996 tỷ đồng.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Năm 2020, dự báo tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 18.600 tỷ đồng, tăng 8% so với ước thực hiện năm 2019 và bằng khoảng 34% GRDP.
Nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 4.021,59 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh 1.846,39 tỷ đồng; nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu 945,216 tỷ đồng; nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia 357,16 tỷ đồng; nguồn vốn nước ngoài (ODA) 793,322 tỷ đồng; vốn trái phiếu Chính phủ 79,5 tỷ đồng.
4. Cân đối xuất nhập khẩu
Năm 2020, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu dự kiến đạt 1.907 triệu USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ước đạt 1.032 triệu USD, tăng 30% so với năm 2019; nhập khẩu ước đạt 875 triệu USD, tăng 24% so với năm 2019. Tỷ lệ nhập khẩu so với tổng kim ngạch xuất khẩu 84,8%.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Tập trung theo dõi tình hình phát triển kinh tế chung của cả nước, tổ chức chỉ đạo, điều hành có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và Kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2020, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Huy động tối đa nguồn lực ngoài nhà nước thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; triển khai đồng bộ giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
1.2. Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 linh hoạt, chủ động, chặt chẽ, đảm bảo đúng dự toán được giao. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác hiệu quả nguồn thu, triển khai các biện pháp chống thất thu; đôn đốc việc thu tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền thuế tài nguyên,... tăng nguồn thu ngân sách địa phương. Cơ cấu các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng. Quản lý chặt chẽ các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ vay.
Đẩy nhanh thủ tục hành chính đối với các dự án bất động sản, để tạo nguồn thu từ đất. Tập trung rà soát lại quỹ đất; thực hiện quy hoạch các khu vực có lợi thế thành đất dịch vụ, thương mại, nhà ở. Kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án đã được giao đất nhưng không hoặc chậm triển khai thực hiện để giao cho các nhà đầu tư có tiềm năng.
1.3. Kịp thời triển khai các chính sách tiền tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Thúc đẩy mở rộng tín dụng, đa dạng các hình thức huy động vốn, phấn đấu huy động vốn tăng từ 15% trở lên, dư nợ tín dụng tăng từ 14% trở lên so với năm 2019. Chủ động, linh hoạt xử lý các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng, để mở rộng sản xuất kinh doanh, đi đôi với bảo đảm an toàn hệ thống và quyền lợi người gửi tiền.
2. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược
2.1. Kịp thời triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, lấy chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá.
2.2. Tập trung triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2020; trong đó năm 2020 phấn đấu nâng cấp thành phố Hòa Bình lên đô thị loại II, vùng thị trấn Lương Sơn và thị trấn Mai Châu lên đô thị loại IV, nâng tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 25%.
Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển vùng động lực, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, giao thông nông thôn; hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu, điểm du lịch quốc gia; từng bước đầu tư kiên cố hóa các đập thủy lợi, hệ thống kênh mương chính đảm bảo nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp; cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện và phát triển hạ tầng và không gian nông thôn. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bằng các hình thức phù hợp, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác phân luồng, liên thông, liên kết đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 22,6%. Tiếp tục thí điểm đổi mới các tuyển chọn lãnh đạo, quản lý các cấp.
3.1. Tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, du lịch có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; ưu tiên đầu tư phát triển vùng kinh tế động lực; thu hút đầu tư có chất lượng, có trọng điểm; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 phấn đấu đạt 9,5%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
3.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 19/7/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Thực hiện nghiêm các quy định về đấu thầu, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch; đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng, đảm bảo tỷ lệ đấu thầu qua mạng theo hình thức chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
3.4. Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
3.4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và môi trường sinh thái, phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, bền vững, phù hợp với nhu cầu thị trường; duy trì và phát triển chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, sinh thái; kiểm soát, phòng ngừa dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh vật nuôi. Phát triển thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ, phục hồi nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ hệ sinh thái và môi trường nước. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Khuyến khích áp dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, bảo đảm an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung huy động các nguồn lực của địa phương, lồng ghép với các nguồn vốn của Trung ương và các nguồn xã hội hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới, đặc biệt ưu tiên cho huyện Lạc Thủy và những xã về đích nông thôn mới ngay từ đầu năm 2020, phấn đấu hoàn thành trước 01 năm thực hiện nhiệm vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
3.4.2. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp đưa công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 43.007 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2019. Tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo... theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Tăng cường công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp; thúc đẩy sự phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa bàn nông thôn. Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Tăng cường tiếp xúc, nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khó khăn về vốn, mặt bằng và đổi mới mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
3.4.3. Đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại với các hoạt động chủ yếu như: tổ chức hội chợ, triển lãm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp vùng Tây Bắc và các hội chợ thương mại trên địa bàn các huyện...
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Nâng cao chất lượng thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 37.680 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2019.
Tận dụng tối đa các lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do (AHKFTA, EVFTA,...) mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt thị trường nội địa. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng 30%, kim ngạch nhập khẩu tăng 37,8% so với năm 2019.
Tập trung ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch. Huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh. Tăng cường hoạt động quảng bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh Hòa Bình, tạo sự liên kết chặt chẽ với các công ty du lịch, công ty lữ hành để hình thành và duy trì các tour, tuyến, điểm du lịch; tích cực tuyên truyền về văn hóa, con người cũng như du lịch tỉnh Hòa Bình trên "Cổng du lịch thông minh tỉnh Hòa Bình". Tập trung, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện, nghỉ dưỡng, tâm linh,... thành sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh nhằm thu hút du khách, tăng độ dài lưu trú và mức chi tiêu của du khách. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai thác vùng hồ sông Đà gắn với phát triển du lịch đường thủy, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và các loại hình du lịch thân thiện với môi trường.
3.5. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2018 của Chính phủ; Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/1/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh, yêu cầu giấy tờ, thủ tục trái quy định của pháp luật.
Phấn đấu cải thiện vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính và chỉ số chất lượng quản trị và dịch vụ hành chính công (PAPI) nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển.
4. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,... Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích các hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
5.1. Lao động, việc làm; phát triển hệ thống an sinh xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách về lao động, việc làm; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về tiền lương, BHXH, BHTN, an toàn lao động.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; tiếp tục đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải quyết việc làm, kết nối cung cầu lao động thông qua các hoạt động sàn giao dịch việc làm, phiên giao dịch việc làm, ngày hội nghề nghiệp. Gắn hoạt động đào tạo nghề với giải quyết việc làm thông qua các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề. Phấn đấu đến cuối năm 2020, giải quyết việc làm mới cho 16.000 lượt lao động trong nước. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu đến cuối năm 2020, tuyển sinh đào tạo nghề khoảng 15.500 chỉ tiêu.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách góp phần hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên trong cuộc sống. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo, không để tái nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm cải thiện, nâng cao mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đảm bảo giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 8,56%, hộ cận nghèo giảm còn 11% tổng số hộ dân toàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ chính sách đối với người có công; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công”.Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tiếp tục thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách trợ giúp xã hội, chính sách ưu đãi các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, đôn đốc, đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phấn đấu số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến hết năm 2020 là 80.623 người.
5.2. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và năng lực dự đoán trong y tế dự phòng. Thực hiện phân tuyến kỹ thuật theo hướng mở rộng dịch vụ kỹ thuật y tế, đặc biệt là tuyến huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng ở nơi gần nhất. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, thực hiện tốt công tác giám sát dịch tễ, phát hiện sớm, kịp thời bao vây dập dịch không để bùng phát thành dịch lớn.
Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học tuyến cơ sở giai đoạn 2010-2020, chính sách thu hút bác sỹ chính quy mới ra trường về công tác tại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020. Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân tham gia BHYT, đặc biệt mở rộng đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình. Đồng thời triển khai tốt chính sách BHYT và các chính sách khác về hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn và các đối tượng dễ bị tổn thương.
5.3. Phát triển giáo dục, đào tạo
Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp học gắn với điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng mỗi cấp học 01 trường chất lượng cao và nhân rộng toàn ngành vào những năm học tiếp theo.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển, nâng cao trình độ tiếng Anh trong nhà trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục.Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; đảm bảo đội ngũ giáo viên các cấp từ quy mô đến chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới, mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất rèn luyện thể lực và giáo dục kỹ năng sống đảm bảo chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục nói chung và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nói riêng.
5.4. Phát triển văn hóa
Tập trung xây dựng con người tỉnh Hòa Bình về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc trong môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội, đồng thời mang nét đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu số.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân; nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị của hệ thống di tích trong tỉnh; xây dựng các di tích trở thành các điểm đến du lịch thu hút khách tham quan. Chú trọng quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, gắn kết với hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể thao quần chúng; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện các vận động viên tham gia các giải thể thao thành tích cao nhằm góp phần từng bước nâng cao thể chất của con người. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng. Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Duy trì và hướng dẫn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình đến các xã, phường, thị trấn.
5.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Đảng, nhà nước về chính sách tôn giáo, dân tộc. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề về văn hóa,... để chống phá chế độ. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc, ưu tiên cho các hộ thuộc diện nghèo. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho đồng bào dân tộc để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào các dân tộc.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý và tăng cường công tác quản lý về lĩnh vực tài nguyên môi trường, bảo đảm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên phục vụ yêu cầu phát triển bền vững. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tiếp tục đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về lĩnh vực môi trường. Tiếp tục kiểm tra, giám sát môi trường theo kế hoạch; chú trọng kiểm tra các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Quản lý chặt chẽ hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, không để xảy ra các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xử lý, giảm thiểu tác độc ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng, trong đó năm 2020 là trên 51%.
Thực hiện nghiêm việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và xử lý nghiêm các vi phạm. Kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 129-KH/TU, ngày 06/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy nhanh việc xây dựng Đề án và ban hành quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện các dịch vụ công; cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua phần mềm điện tử một cửa tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 thực hiện trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) so với cùng kỳ năm trước.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất Kế hoạch tinh giản biên chế theo đúng lộ trình đã đề ra. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi của người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, chất lượng công vụ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
9.1. Quốc phòng, an ninh
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân đảm bảo xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống xảy ra. Thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập; giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo đúng phương án, kế hoạch đề ra. Duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ đối ở cả 3 cấp. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, nâng cao chất lượng công dân nhập ngũ.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, chủ động phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phần tử xấu, nhất là trên lĩnh vực an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, dân tộc, an ninh mạng..., tạo môi trường thuận lợi phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Tiếp tục làm tốt công tác bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, chủ động trong mọi tình huống, không để trở thành “điểm nóng”. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm theo chương trình, kế hoạch; nâng cao tỷ lệ khám phá các loại tội phạm; tăng cường thực hiện các chương trình, đề án quốc gia về phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm ma túy, tội phạm xâm hại trẻ em. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh Hòa Bình. Tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn giao thông, hành lang lộ giới, kéo giảm tai nạn giao thông ở cả 3 tiêu chí.
9.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế
Tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức quốc tế, đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động và quản lý chặt chẽ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Tăng cường ngoại giao kinh tế với nhiều hoạt động quảng bá hàng hóa, xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; tranh thủ tối đa hợp tác quốc tế và các nguồn lực bên ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
10. Tăng cường công tác thông tin truyền thông
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước. Chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí đảm bảo đầy đủ, kịp thời đặc biệt là các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc bảo đảm cho người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như: phát thanh, truyền hình, viễn thông,... với chất lượng cao.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 31/03/2020
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2019 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 16/01/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách thành viên Hội đồng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 21/01/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Chương trình xây dựng nghị quyết và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh thuộc đối tượng đầu tư trực tiếp, cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, thành phố năm 2016 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 30/03/2018
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2015 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND quy định lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Nghị quyết 121/2015/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2014 tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển ngành Cơ khí Việt Nam Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Ban hành: 11/06/2013 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 22/06/2010
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 05 cá nhân thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 917/QĐ-TTg năm 2006 về việc nhân sự Phó Chủ tịch Uỷ ban Sông Mê Công Việt Nam Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 13/07/2006