Nghị quyết 191/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
Số hiệu: | 191/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 20/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/2015/NQ-HĐND |
Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở Báo cáo của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Báo cáo thẩm tra của Thường trực HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch 5 năm 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường đoàn kết, phát huy nội lực, đẩy mạnh thu hút ngoại lực, xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng an ninh vững chắc, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hệ thống chính trị vững mạnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GRDP) bình quân 2016 - 2020 đạt 11,0 -12,0%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 70 - 75 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 40 - 41%, dịch vụ 40 - 41%, nông lâm ngư nghiệp 18 - 20%.
- Kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,2 tỷ USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 25.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 400.000 tỷ đồng.
- Yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 25% - 30%.
- Có 50% số xã và 3 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2020 là 35%.
b) Các chỉ tiêu về văn hóa xã hội:
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 83 - 85%; tỷ lệ làng, bản, khu phố văn hóa đạt 60 - 62%; 60 - 65% số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa, thể thao đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 33 - 35%; tỷ lệ gia đình thể dục, thể thao 23 - 25%.
- Có 70% số trường đạt chuẩn quốc gia.
- Có 8,5 bác sỹ và 30 giường bệnh trên 1 vạn dân; 75% xã phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế đạt 80,7%.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân dưới 1%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 61%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 37 ngàn lao động. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành, thị xuống dưới 2,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm khoảng 2 - 3%, vùng miền núi từ 3 - 4% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020).
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 57%.
- Có 85% số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 90% dân số đô thị loại 4 trở lên và 80% dân số đô thị loại 5 được dùng nước sạch; 80% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 90% khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Đảm bảo tỷ lệ chất thải được thu gom, xử lý đạt 95%.
d) Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh:
- Có 85% số xã, phường, thị trấn đạt cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh toàn diện.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020
1. Đổi mới tư duy, phát huy dân chủ, đoàn kết đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020
- Các cấp, các ngành quán triệt xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 ngay năm đầu. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực và chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo; Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ban, ngành Trung ương để thực hiện. Tổ chức thực hiện quyết liệt ở tất cả các ngành, các cấp với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng doanh nghiệp và mọi người dân.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định 620/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Chương trình hành động số 3278/QĐ-UBND ngày 30/7/2013 của UBND tỉnh thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tận dụng, phát huy cơ hội, lợi thế, đồng thời giảm thiểu tiêu cực do quá trình hội nhập đem lại.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
- Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng, thúc đẩy công nghiệp phụ trợ.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng... Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của các sản phẩm hàng hóa.
Đẩy mạnh liên kết với vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, tận dụng các tiềm năng và thế mạnh của các địa phương khác, khai thác thị trường trong vùng tạo hiệu quả cho phát triển. Phối hợp với các tỉnh khác nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa phương trên tinh thần hợp tác phát triển cùng có lợi, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư, thương mại, du lịch, y tế... Phát triển các hành lang kinh tế Đông - Tây, mở rộng liên kết hợp tác phát triển với các nước Lào, Đông bắc Thái Lan, Myanma và các nước khác.
2. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để phát triển
Tăng cường các giải pháp thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Thay đổi quan điểm về xúc tiến đầu tư. Phải coi nhà đầu tư là đối tượng phục vụ. Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư thông qua việc cải thiện và tạo lập môi trường đầu tư thực sự hấp dẫn. Trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xác định rõ các ngành nghề, lĩnh vực, dự án, địa bàn tập trung thu hút đầu tư trong ngắn hạn và dài hạn; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khắc phục những nguyên nhân trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, đặc biệt là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành. Tiếp tục đổi mới cách thức thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Tập trung nguồn lực, giải quyết các khó khăn, vướng mắc để các chương trình, dự án trọng điểm thực hiện đúng tiến độ nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực hiện nề nếp việc kiểm điểm tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra theo cơ chế điều hành, nhất là những lĩnh vực đang làm cản trở sự phát triển (giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, thủ tục hành chính, khoáng sản...). Phân công trách nhiệm chỉ đạo cụ thể, toàn diện của từng đồng chí lãnh đạo theo chương trình, đề án. Nắm bắt các thông tin và kiến nghị từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý và giải quyết kịp thời.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về phân công theo dõi các dự án đầu tư trọng điểm để đôn đốc, chỉ đạo tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư. Đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, Nhà máy xi măng Sông Lam, Nhà máy Tôn Hoa Sen, Nhiệt điện Quỳnh Lập 1,... Tập trung nguồn lực để bố trí cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ các dự án.
Đổi mới phương thức hoạt động, quản lý của các doanh nghiệp thích ứng với hội nhập sâu quốc tế (TPP, WTO, AEC...). Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của nhà nước, cho các doanh nghiệp được hưởng mức ưu đãi đầu tư cao nhất của pháp luật. Nghiên cứu, ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với pháp luật và thực tế. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến.
Chuyển căn bản các hợp tác xã sang tổ chức, hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Kiện toàn và nâng cao năng lực cho đơn vị đầu mối thực hiện chính sách phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển.
Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân; phát huy tiềm năng và vai trò tích cực của người Nghệ An sinh sống, học tập trong và ngoài nước: Xây dựng đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp của tỉnh vững mạnh, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đóng góp ngân sách, nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung cho đầu tư phát triển
- Tăng cường huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Triển khai các Luật về đầu tư (như Luật đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng,...). Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh các hình thức đầu tư ngoài ngân sách nhà nước để tăng nguồn lực đầu tư toàn xã hội, kết hợp với nâng cao chất lượng quản lý đầu tư, đầu tư công. Nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhất là nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân và trong các thành phần kinh tế, bằng phương thức kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, đối tác công - tư (PPP). Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, liên kết phát triển. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương hợp lý, hiệu quả, đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách. Tăng cường các giải pháp xã hội hóa đầu tư, nhất là trong lĩnh vực giao thông nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế.
- Tập trung các giải pháp tăng thu ngân sách như xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, qua đó tạo động lực và cơ sở để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách. Tăng cường quản lý thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Ưu tiên đầu tư để từng bước đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, khắc phục dần tình trạng đầu tư dàn trải. Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Chủ động lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các chương trình dự án, tạo điều kiện giúp các nhà đầu tư có điều kiện lựa chọn và quyết định đầu tư có hiệu quả.
4. Phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm làm động lực cho sự phát triển của tỉnh
a) Các mũi trọng điểm trong phát triển kinh tế:
- Tập trung phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến.
Trồng rừng sản xuất đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, phát triển công nghiệp chế biến than củi sạch trên cơ sở sử dụng phế phẩm từ chế biến gỗ. Ứng dụng công nghệ cao trong đầu tư thâm canh cây cam quýt, chanh leo theo quy trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến ở những nơi có điều kiện. Xây dựng vùng sản xuất các loại cây dược liệu tập trung ở các huyện miền núi để tạo vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Tập trung phát triển chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tập trung thu hút đầu tư vào bảo quản, chế biến thủy sản...
- Phát triển công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến gắn với tiềm năng lợi thế của tỉnh tạo ra sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao trong nước và quốc tế như xi măng, đá trắng, đá granít, dệt may, điện, dược liệu, bia, sữa, mía đường.
Phát triển các dự án công nghiệp công nghệ cao như công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp cơ khí chính xác, công nghiệp sản xuất linh kiện, lắp ráp điện tử, công nghiệp lắp ráp ô tô, công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế biển... Tập trung phát triển công nghệ thông tin, thu hút đầu tư các dự án về công nghệ thông tin vào Khu kinh tế Đông Nam và thành phố Vinh. Kêu gọi đầu tư mới các ngành công nghiệp hóa chất phụ trợ, phát triển một số loại hóa dược chất lượng cao, hàng hóa tiêu dùng trong khu công nghiệp, đô thị VSIP...
Tập trung chỉ đạo hoàn thành giai đoạn 1 các dự án xi măng Sông Lam 1, Tân Thắng, Hoàng Mai 2, phấn đấu để triển khai đầu tư tiếp giai đoạn 2 nhà máy xi măng Sông Lam 1 và Hoàng Mai 2 vào cuối năm 2020. Phát triển các cơ sở khai thác, chế biến thiếc, đá ốp lát, bột đá trắng ở Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hoàn chỉnh đầu tư cụm công nghiệp sợi, may Nam Giang (Nam Đàn). Xây dựng các dự án sợi, dệt, may trong Khu kinh tế Đông Nam và tại Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Hoàng Mai, Đô Lương, Diễn Châu, Yên Thành, Thanh Chương. Tập trung đẩy nhanh để hoàn thành đầu tư các dự án thủy điện đã có giấy phép đầu tư, Trung tâm nhiệt điện Quỳnh Lập (giai đoạn 1), xây dựng nhiệt điện Quỳnh Lập (giai đoạn 2). Phát triển vững chắc đàn bò sữa, đầu tư giai đoạn 2 Nhà máy sữa TH. Tập trung nâng cấp Nhà máy bia Sài Gòn - Nghệ An, Nhà máy bia Hà Nội. Đầu tư thâm canh nâng cao năng suất đảm bảo đủ nguyên liệu chế biến cho các nhà máy đường.
- Phát triển du lịch, dịch vụ trọng tâm là phát triển du lịch biển đảo gắn với du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh, du lịch sinh thái và các dịch vụ đào tạo nguồn nhân lực, tài chính ngân hàng, y tế, thông tin truyền thông; phát triển thương mại đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa.
Phát triển mạnh các cơ sở, điểm du lịch biển ở Cửa Lò, Diễn Thành (Diễn Châu), Quỳnh Phương (Hoàng Mai), biển Quỳnh (Quỳnh Lưu)... Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Quần thể du lịch sinh thái nghỉ dưỡng biển kết hợp giải trí, thể thao Lan Châu; Wingroup - Song Ngư và các dự án đầu tư khách sạn cao cấp. Hoàn thiện hệ thống công viên và dịch vụ ven bãi biển. Thu hút đầu tư các công trình văn hóa, thể thao, dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở mua sắm gắn với phát triển loại hình du lịch sinh thái, làng nghề, du lịch văn hóa tâm linh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch tại Khu di tích Kim Liên. Đẩy nhanh tiến độ dự án phục dựng chùa Đại Tuệ, trùng tu tôn tạo chống xuống cấp các di tích. Tập trung kêu gọi đầu tư các dự án Khu lâm viên Núi Quyết - Bến Thủy, Khu du lịch sinh thái ven sông Lam, khu vui chơi giải trí tổng hợp Nam thành phố Vinh. Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu du lịch thác Xao Va, khu du lịch thác Kèm gắn với các tour du lịch đi bộ, leo núi trong Vườn quốc gia Pù Mát, du lịch trên sông Giăng, du lịch tìm hiểu và trải nghiệm văn hóa cộng đồng làng bản các dân tộc Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quỳ Châu, Quế Phong.
Hình thành các tour du lịch gắn kết du lịch biển, du lịch văn hóa lịch sử, tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch dựa vào cộng đồng. Tăng cường liên kết xây dựng sản phẩm, thương hiệu du lịch giữa các địa bàn trọng điểm du lịch Vinh - Cửa Lò - Nam Đàn - Con Cuông - Yên Thành - Quỳ Châu. Mở rộng liên kết với các điểm du lịch tại Thanh Hóa, Hà Tĩnh và trong khu vực.
Tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng, đào tạo nguồn nhân lực, y tế và thông tin truyền thông trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ.
Đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế; tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn; đa phương hóa thị trường, đa dạng hóa bạn hàng, đẩy mạnh xuất khẩu tiêu thụ trực tiếp. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm qua chế biến, giảm dần các mặt hàng xuất khẩu thô, có giá trị gia tăng thấp.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và mạng lưới đô thị.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên cho các lĩnh vực trọng tâm là: hạ tầng giao thông (đường giao thông, cảng biển, sân bay, cửa khẩu), hạ tầng khu công nghiệp và hạ tầng đô thị.
Tổ chức quy hoạch, xây dựng các đô thị trung tâm trên các vùng một cách hợp lý, phù hợp với Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2014 - 2020 và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa trên phạm vi toàn tỉnh. Hình thành hệ thống đô thị: Vinh - Cửa Lò; Thái Hòa, trung tâm vùng phía Tây Bắc; Hoàng Mai, trung tâm Nam Thanh Bắc Nghệ; các đô thị giữ vai trò chức năng khác như: Phủ Diễn huyện Diễn Châu, Đô Lương, Tân Kỳ. Xây dựng Con Cuông theo hướng đô thị sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở vùng miền núi Tây Nam. Phấn đấu 100% xã có đường giao thông vào trung tâm; hoàn thành 50% xã có cầu treo dân sinh; 100% xã có điện thắp sáng; Không có nhà trường dột nát; 50% trường học khu vực miền núi có nhà ở bán trú.
- Đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế mà trọng tâm là cải cách hành chính tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
Đổi mới việc ban hành, thực thi các cơ chế, chính sách đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Phát triển đội ngũ doanh nghiệp về số lượng, về năng lực quản trị, đạo đức, trách nhiệm trong kinh doanh.
b) Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
Tiếp tục xác định và tập trung phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm:
Phát triển thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò - các huyện đông nam tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh.
Tập trung chỉ đạo thực hiện Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 25/12/2014 về việc công nhận đô thị du lịch biển Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm vùng Bắc Trung Bộ về tài chính, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục đào tạo; cùng với Cửa Lò phát triển thành cực tăng trưởng và mũi nhọn tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng trọng điểm của cả nước, gắn với thành phố Vinh trở thành địa bàn phát triển có tính đột phá của tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng và tạo cơ chế thuận lợi để triển khai đầu tư phát triển khu công nghiệp, dịch vụ và đô thị VSIP Nghệ An. Phát triển các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc trở thành vệ tinh quan trọng kết nối với Vinh - Cửa Lò, có công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển, hình thành vùng nông nghiệp hàng hóa, công nghệ cao phục vụ cho các vùng công nghiệp, đô thị.
Phát triển vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu gắn với vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An.
Phát triển các khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi với các ngành công nghiệp động lực như xi măng, nhiệt điện, luyện và chế biến thép, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, cảng biển và một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng các cơ sở du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, phục vụ các khu công nghiệp và nhân dân các vùng lân cận. Phát triển các cơ sở nuôi trồng thủy hải sản, các vùng chuyên canh rau, các cơ sở đánh bắt, chế biến hải sản. Phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ cho các dự án lớn tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
Phát triển kinh tế miền Tây Nghệ An, trọng điểm vùng là Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hòa - Quỳ Hợp.
Khuyến khích và hoàn thiện các mô hình kinh tế tập trung, kinh tế trang trại theo hướng phát triển chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng (cao su, chè, mía, cam, chanh leo, dược liệu, trâu, bò, cây lâm nghiệp,...), gắn với giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tận dụng, khai thác tốt các hồ đập lớn, các hồ thủy điện, thủy lợi để nuôi trồng thủy sản. Phát triển các ngành công nghiệp động lực là: thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, công nghiệp khai khoáng. Thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với trung tâm là huyện Nghĩa Đàn. Phát triển thương mại, dịch vụ, đô thị tại thị xã Thái Hòa và các thị trấn, thị tứ. Chuẩn bị các điều kiện để hình thành khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy nhằm phát triển giao lưu kinh tế với Lào, vùng Đông Bắc của Thái Lan và Myanmar.
5. Tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng. Khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao, nhằm hình thành một số chuỗi giá trị sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh trên thị trường với giá trị gia tăng cao và bền vững, góp phần tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị chăn nuôi và thủy hải sản.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển đảo gắn với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp gắn với kinh tế biển như công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu biển, công nghiệp cảng, dịch vụ cảng và kho bãi phục vụ kinh tế biển... Quan tâm đầu tư công nghệ bảo quản sản phẩm sau khai thác, nuôi trồng, tiếp tục phát triển các sản phẩm chế biến truyền thống.
Bảo vệ và phát triển diện tích rừng phòng hộ, sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tiên tiến làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa, ưu tiên đầu tư trồng mới rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn sóng, lấn biển. Bảo vệ rừng đặc dụng, bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng sinh học và các mô hình bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở chú trọng phát triển sản xuất, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề gắn liền với bảo vệ môi trường. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế có hiệu quả. Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, gia trại để thu hút tạo việc làm tại chỗ. Tăng cường huy động nguồn lực để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đẩy mạnh chương trình sắp xếp ổn định dân cư, nhất là ổn định dân cư vùng tái định cư các dự án phải di dời dân.
6. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đề án về phát triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, theo hướng trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng Bắc Trung Bộ. Tập trung phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục từ bậc học mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội như y tế, văn hóa... Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, nhất là nông dân và đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề.
Tăng cường, tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước kết hợp với tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh hợp tác, khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài và sự tham gia của người dân để thực hiện hiệu quả các chương trình của nhà nước.
Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển đội ngũ nhân lực khu vực công, trong đó ưu tiên phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý. Ưu tiên chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cho đội ngũ cán bộ miền núi, cán bộ cấp xã. Ưu tiên đào tạo chuyên sâu để hình thành được đội ngũ chuyên gia đầu đàn có trình độ cao. Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hiệu quả năng lực, sở trường. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và triển khai có hiệu quả chủ trương thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Triển khai liên kết với các tập đoàn kinh tế, cơ sở đào tạo của nước ngoài để đào tạo kỹ sư chất lượng cao về các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Triển khai nhiều hình thức đào tạo, tập huấn, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề. Xây dựng Trung tâm đào tạo giáo dục định hướng, ngoại ngữ để đảm bảo yêu cầu chất lượng và tăng nhanh số lượng lao động xuất khẩu.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đảm bảo môi trường
Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: đổi mới nghiên cứu, ứng dụng; nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý hành chính và trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành công việc hàng ngày của các ngành, các cấp.
Triển khai các dự án ứng dụng KHCN trong phát triển các cây, con chủ lực trên địa bàn tỉnh, nhất là miền Tây Nghệ An. Tiếp cận nhanh và áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống; hình thành và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, trong đó ưu tiên cho việc khảo nghiệm, đưa các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt và tính thích nghi cao vào sản xuất, đồng thời đầu tư khoa học công nghệ phát triển các sản phẩm truyền thống thành hàng hóa. Tăng mức đầu tư mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, thú y, bảo vệ thực vật từ tỉnh đến huyện, xã. Hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, tổng kết thực tiễn phục vụ cho nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Nghiên cứu khai thác các giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử của quê hương phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị khoa học công nghệ trọng điểm. Củng cố và nâng quy mô tài chính cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ gắn với thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Ưu tiên đầu tư các dự án thuộc Đề án xây dựng Nghệ An thành trung tâm khoa học công nghệ vùng Bắc Trung bộ. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, xây dựng và triển khai chương trình hợp tác khoa học công nghệ với các cơ quan khoa học công nghệ nước ngoài.
Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường.
Kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải độc hại. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất thải. Xử lý các điểm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật.
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Bố trí quỹ đất cho sản xuất và xây dựng trên địa bàn bảo đảm hiệu quả cao. Tăng cường hoạt động bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng thông qua việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển rừng. Tăng cường công tác kiểm tra, tổ chức tốt việc khai thác khoáng sản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
8. Tiếp tục phát triển văn hóa, xã hội; thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, y tế và các hoạt động văn hóa, thể thao. Tiếp tục quy hoạch, xây dựng, củng cố mạng lưới trường, lớp học. Thực hiện tốt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Khuyến khích mở rộng, phát triển đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Từng bước nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống bệnh viện, các trung tâm y tế, trạm y tế. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Chú trọng xây dựng đơn vị văn hóa, gia đình văn hóa một cách thực chất. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, chính sách đối với người và gia đình có công và công tác bảo trợ xã hội. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội vào công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
9. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Làm tốt công tác đảm bảo quốc phòng an ninh, phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở. Không để xảy ra điểm nóng, hạn chế đoàn đông người và đơn thư vượt cấp.
10. Tăng cường công tác cải cách hành chính, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc tổ chức thực hiện
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội... theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực hiện có hiệu quả cơ chế giao dịch một cửa và một cửa liên thông theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai các hình thức lấy ý kiến về mức độ hài lòng đối với việc cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ sự nghiệp công. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
- Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả.
- Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ.
- Thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung ứng dịch vụ công, doanh nghiệp nhà nước. Công khai minh bạch về cơ chế, chính sách, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động đóng góp của nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, khoáng sản, tài sản công, công tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ. Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng; tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước và nhân dân. Phát huy vai trò của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, chú trọng việc trao đổi các văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước; giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Đưa vào khai thác, sử dụng các dịch vụ công mức độ cao. Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 3. Thông qua danh mục các dự án giai đoạn 2016 - 2020
1. Danh mục các dự án hạ tầng quan trọng có sử dụng vốn ngân sách thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 (có phụ lục I kèm theo);
2. Danh mục các dự án trọng điểm xúc tiến, vận động đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 (có phụ lục II kèm theo).
Điều 4. Tổ chức thực hiện Nghị quyết về kế hoạch 5 năm 2016-2020
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020 là nhiệm vụ của nhân dân toàn tỉnh, các cơ quan Nhà nước, các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp nâng cao hơn nữa hiệu lực chỉ đạo, điều hành, đổi mới và cải tiến phương pháp tổ chức, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2016-2020. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm, nếu có những biến động cần điều chỉnh, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh nêu cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của các cơ quan và đại biểu dân cử trong việc giám sát, thực hiện các Nghị Quyết của HĐND tỉnh.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh phát huy vai trò làm chủ, nêu cao tinh thần yêu nước, tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2016-2020, tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức Nhà nước.
Hội đồng Nhân dân tỉnh kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sỹ tỉnh nhà phát huy tính năng động, sáng tạo, gương mẫu, cần kiệm trong lao động sản xuất, trong cuộc sống, đóng góp sức người, sức của, góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 để hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020
Kèm theo Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Nghệ An
TT |
Tên công trình, dự án |
Địa điểm |
Ghi chú |
|
TỔNG SỐ |
|
|
I |
Dự án giao thông |
|
|
1 |
Đường bộ cao tốc Bắc Nam, đoạn Hà Nội - Vinh |
Trên địa bàn tỉnh |
|
2 |
Nâng cấp quốc lộ 7, đoạn Km0 - Km36 |
Diễn Châu - Đô Lương |
|
3 |
Mở rộng QL46 cũ, đoạn Rộ - Đô Lương |
Thanh Chương - Đô Lương |
|
4 |
Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 48, 48B |
D.Châu, Ng.Đàn, Q.Hợp, Q. Châu, Q.Phong |
|
5 |
Nâng cấp quốc lộ 15A, đoạn Đô Lương - Tân Kỳ |
Đô Lương - Tân Kỳ |
|
6 |
Cầu Nghi Thiết gắn liền với quốc lộ ven biển |
Nghi Lộc |
|
7 |
Cầu Yên Xuân |
Nghệ An-Hà Tĩnh |
|
8 |
Các tuyến đường giao thông liên xã, trung tâm xã |
các huyện trong tỉnh |
|
9 |
Nâng cấp đường vào các xã đường ô tô chưa vào được 4 mùa |
Các xã |
|
10 |
Đại lộ Vinh - Cửa Lò |
Nghi Lộc - Vinh - Cửa Lò |
|
11 |
Đường Ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò |
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, KKT Đông Nam,Cửa Lò |
|
12 |
Tuyến Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền |
Nghệ An |
|
13 |
Đường QL 46 đoạn tránh thị trấn huyện Nam Đàn |
Nam Đàn |
|
14 |
Hệ thống cầu vượt QL 1A, đường sắt Bắc Nam |
Các huyện |
|
15 |
Cầu vượt sông Lam; cầu Sông Hiếu |
Hưng Nguyên, Thái Hòa |
|
16 |
Các tuyến đường cứu hộ, cứu nạn khắc phục thiên tai |
các huyện trong tỉnh |
|
17 |
XD cầu treo và cầu cứng qua sông suối trên địa bàn các huyện miền núi |
Nghệ An |
|
18 |
Các tuyến đường nội thị thị trấn các huyện |
Các huyện |
|
19 |
Đường nối từ KCN Hoàng Mai II đến nhà máy xi măng Tân Thắng |
Quỳnh Lưu |
|
20 |
Đường nối đường N5 KKT Đông Nam đến Hòa Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ) |
Nghi Lộc - Đô Lương - Yên Thành - Tân Kỳ |
|
21 |
Đường Quốc lộ 48 tránh trung tâm đô thị Thái Hòa |
Thái Hòa |
|
22 |
Đường nối Quốc lộ 48 (Nghệ An) - Quốc lộ 45 (Thanh Hóa). |
Các huyện |
|
23 |
Đường giao thông vào trung tâm 2 xã biên giới Mai Sơn và Nhôn Mai, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An |
Tương Dương |
|
24 |
Tuyến đường Tam Hợp - Hạnh Lâm |
Tương Dương - Thanh Chương |
|
25 |
Tuyến đường Nghi Thái - Nghi Vạn (Nghi Lộc) - Đô Lương |
Nghi Lộc - Đô Lương |
|
26 |
Đường GT liên xã Châu Quang - Châu Thái - Châu Cường (giai đoạn 2, đoạn qua xã Châu Cường), huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An |
Quỳ Hợp |
|
27 |
Sửa chữa, nâng cấp đường GT Khuôn - Đại Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An |
Đô Lương |
|
28 |
Đường GT Thành Sơn đi Thọ Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An |
Anh Sơn |
|
29 |
Đường GT vành đai phía Bắc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An |
Nam Đàn |
|
30 |
Đường GT nối QL46 với đường TL542B tại xã Hưng Thịnh và đường Lê Xuân Đào tại xã Hưng Thông, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An (giai đoạn 1) |
Hưng Nguyên |
|
31 |
Đường giao thông phục vụ quốc phòng an ninh biên giới đoạn nối từ đường Mường Xén-Ta Đo-Khe Kiền lên đường tuần tra biên giới |
Kỳ Sơn |
|
32 |
Đường giao thông phục vụ Quốc phòng - An ninh biên giới đoạn nối từ đường Hồ Chí Minh đến cầu Sướn nối với đường lên Mốc 10 đường Tuần tra biên giới, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An |
Thanh Chương |
|
33 |
Đường cứu hộ vùng lũ, đảm bảo an ninh quốc phòng các xã từ Nghĩa Lâm đến Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An |
Nghĩa Đàn |
|
34 |
Đường giao thông trục chính dọc trung tâm thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An |
Nghi Lộc |
|
II |
Dự án hạ tầng đô thị, điện, cấp thoát nước, môi trường |
|
|
1 |
Xây dựng nhà máy nước phục vụ các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp và các điểm dân cư tập trung |
Các đô thị và điểm dân cư tập trung |
|
2 |
Nâng cấp và xây dựng mới đường dây và trạm biến thế điện |
Toàn tỉnh |
|
3 |
Hệ thống bãi rác và nhà máy xử lý rác thải rắn |
Các đô thị và các huyện |
|
4 |
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị |
Các đô thị |
|
5 |
Xử lý ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật |
Các điểm ô nhiễm đã xác định |
|
6 |
Phát triển đô thị Vinh |
Vinh |
|
7 |
Dự án Nước sạch xã Hưng Hòa - Thành phố Vinh |
Vinh |
|
8 |
Nước sạch vùng thị trấn Quán Hành - Nam Cấm |
KKT Đông Nam |
|
9 |
Nhà máy và hệ thống cấp nước khu vực Hoàng Mai - Đông Hồi |
Hoàng Mai - Quỳnh Lưu |
|
10 |
Dự án thoát nước thị xã Thái Hòa |
TX Thái Hòa |
|
11 |
Thoát nước và xử lý chất thải thành phố Vinh |
Vinh |
|
12 |
Dự án cấp nước vùng phụ cận thành phố Vinh |
Vinh |
|
13 |
Hạ tầng đô thị thị xã Hoàng mai |
Thị xã Hoàng mai |
|
14 |
Hệ thống giao thông trục chính khu trung tâm từ đường ngang số 6 đến đường ngang số 11, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An |
Cửa Lò |
|
15 |
Đường trục dọc số III, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (giai đoạn 1) |
Cửa Lò |
|
16 |
Đường ngang trục chính số 22, đô thị du lịch biển Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. |
Cửa Lò |
|
17 |
Tuyến đường ngang N8 (giai đoạn 2), thuộc dự án hạ tầng trung tâm đô thị thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An |
Thái Hòa |
|
18 |
Đường trục dọc D2, khu đô thị Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An |
Hoàng Mai |
|
19 |
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai |
Hoàng Mai |
|
20 |
Khu tái định cư vị trí số 2 thuộc Khu công nghiệp Đông Hồi, tỉnh Nghệ An |
Hoàng Mai |
|
21 |
Đường trục ngang N2, khu đô thị Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An |
Hoàng Mai |
|
22 |
Đường gom đường sắt Bắc Nam đoạn Nam Cấm - Vinh |
Vinh |
|
III |
Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp |
|
|
1 |
Các tuyến đường thuộc KKT Đông Nam |
KKT Đông Nam |
|
2 |
Hạ tầng khu phi thuế quan (giai đoạn I)- KKT Đông Nam |
KKT Đông Nam |
|
3 |
Nâng cấp cảng Cửa Lò gắn với KKT Đông Nam |
KKT Đông Nam |
|
4 |
Hạ tầng KCN Nam Cấm mở rộng (thuộc KKT Đông Nam) |
KKT Đông Nam |
|
5 |
Hạ tầng khu A Khu công nghiệp Thọ Lộc (thuộc KKT Đông Nam) |
KKT Đông Nam |
|
6 |
Hạ tầng KCN Hoàng Mai giai đoạn I |
Hoàng Mai |
|
7 |
Hạ tầng KCN Đông Hồi |
Hoàng Mai |
|
8 |
Hạ tầng KCN Tân Kỳ |
Tân Kỳ |
|
9 |
Hạ tầng KCN Nghĩa Đàn |
Nghĩa Đàn |
|
10 |
Hạ tầng KCN Quỳ Hợp |
Quỳ Hợp |
|
11 |
Mở rộng Cụm công nghiệp Tràng Kè, huyện Yên thành, tỉnh Nghệ An |
Yên Thành |
|
12 |
Hệ thống xử lý nước thải khu B, KCN Nam Cấm công suất 2.400 m3/ngày đêm |
KKT Đông Nam |
|
13 |
Đường cứu nạn và tái định cư các khu dân cư ven biển Đông Hồi, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An |
KKT Đông Nam |
|
14 |
Hệ thống xử lý nước thải tại KCN Đông Hồi |
KKT Đông Nam |
|
15 |
Khu tái định cư khu công nghiệp Đông Hồi (vị trí số l) huyện Quỳnh Lưu |
KKT Đông Nam |
|
IV |
Dự án nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
1 |
Hồ chứa nước Bản Mồng |
Quỳ Hợp, Quỳ Châu |
|
2 |
Cống ngăn mặn giữ ngọt sông Lam |
TP Vinh, Hưng Nguyên |
|
3 |
Cống ngăn mặn giữ ngọt sông Hoàng Mai |
Hoàng Mai |
|
4 |
Hồ chứa nước Khe Lại - Vực Mấu |
Hoàng Mai |
|
5 |
Xây dựng hồ chứa nước Khe Hạc |
Yên Thành |
|
6 |
Nâng cấp hệ thống thủy nông Bắc |
Đô Lương, Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu |
|
7 |
Nâng cấp hệ thống thủy nông Nam |
Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, TP Vinh |
|
8 |
Cải tạo, nâng cấp kênh Trà Lam |
Nam Đàn, Hưng Nguyên |
|
9 |
Sửa chữa, nâng cấp tuyến kênh tưới, tiêu Lê Xuân Đào, huyện Hưng Nguyên |
Hưng Nguyên |
|
10 |
Các dự án cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu úng, thoát lũ |
Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc |
|
11 |
Nâng cấp hệ thống đê Sông Cả |
Nam Đàn, Đô Lương, Thanh Chương |
|
12 |
Sửa chữa, nâng cấp tuyến đê sông Bùng, đoạn qua xã Diễn Ngọc - Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu |
Diễn Châu |
|
13 |
Xây dựng kè chống sạt lở bờ sông Lam, đoạn qua các xã Cát Văn, Thanh Tiên, Thanh Lĩnh, Võ Liệt, huyện Thanh Chương |
Thanh Chương |
|
14 |
Xây dựng kè chống sạt lở bờ sông Hiếu, đoạn qua thị trấn Tân Lạc và xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu |
Quỳ Châu |
|
15 |
Xây dựng kè chống sạt lở bờ sông Lam, đoạn qua các xã Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, huyện Đô Lương |
Đô Lương |
|
16 |
Nâng cấp tuyến đê sông Mơ, đoạn qua các xã Tiến Thủy, Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Bảng, Quỳnh Thanh, Quỳnh Đôi, Quỳnh Yên, huyện Quỳnh Lưu |
Quỳnh Lưu |
|
17 |
Nâng cấp cảng cá Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An |
Quỳnh Lưu |
|
18 |
Nâng cấp và nạo vét luồng lạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch Lò, tỉnh Nghệ An |
Cửa Lò - Nghi Lộc |
|
19 |
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng khu nuôi trồng thủy sản huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An |
Quỳnh Lưu |
|
20 |
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng khu nuôi trồng thủy sản thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An |
Hoàng Mai |
|
21 |
Xây dựng hệ thống cấp nước biển nuôi tôm công nghiệp theo quy chuẩn ViêtGap tại xã Quỳnh Bảng, huyện Quỳnh Lưu |
Quỳnh Lưu |
|
22 |
Sửa chữa, nâng cấp và mở rộng các Trạm giống chăn nuôi thuộc Trung tâm giống chăn nuôi Nghệ An |
các huyện vùng dự án |
|
23 |
Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Nghệ An |
các huyện vùng dự án |
|
24 |
Dự án xây dựng và phát triển khu Dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An |
các huyện vùng dự án |
|
V |
Dự án về Khoa học công nghệ và thông tin truyền thông |
|
|
1 |
Công viên Công nghệ - Thông tin |
Vinh |
|
2 |
Nâng cấp và phát triển Trung tâm kiểm định xây dựng Nghệ An ngang tầm đơn vị vùng Bắc Trung Bộ |
Vinh |
|
3 |
Tăng cường năng lực đo lường thử nghiệm của Chi cục Tiêu chuẩn- đo lường- chất lượng Nghệ An đáp ứng yêu cầu của Vùng bắc Trung bộ |
Vinh |
|
4 |
Xây dựng sàn giao dịch thiết bị - công nghệ vùng Bắc Trung Bộ |
Vinh |
|
5 |
Khu công nghệ cao trong khu kinh tế Đông Nam |
KKT Đông Nam |
|
6 |
Xây dựng trạm thực nghiệm và nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vùng Miền Tây Nghệ An |
Nghĩa Đàn |
|
7 |
Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Nghệ An |
Vinh |
|
VI |
Dự án giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội |
|
|
VI.1 |
Giáo dục đào tạo, dạy nghề |
|
|
1 |
Nâng cấp Trường Đại học Vinh |
Vinh |
|
2 |
Xây dựng trường Đại học Y khoa Vinh |
Vinh |
|
3 |
XD trường CĐ văn hóa nghệ thuật lên hệ đại học |
Vinh |
|
4 |
XD Trường Đại học Kinh tế Nghệ An |
Vinh |
|
5 |
Nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An thành trường Đại học Nghệ An |
Vinh |
|
6 |
Xây dựng Trường THPT Dân tộc nội trú II |
Vinh |
|
7 |
Xây dựng Trường chuyên THPT Phan Bội Châu |
Vinh |
|
8 |
Nâng cấp Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh |
Vinh |
|
9 |
Trường Trung cấp nghề Dân tộc miền núi Nghệ An |
Con Cuông |
|
10 |
Trường trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật miền Tây Nghệ An |
TX Thái Hòa |
|
11 |
Xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất Trường Trung cấp nghệ Kinh tế - Công nghiệp, thủ công nghiệp Nghệ An |
Vinh |
|
12 |
Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Thương mại Nghệ An |
Cửa Lò |
|
13 |
Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên |
Toàn tỉnh |
|
14 |
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng |
Vinh |
|
15 |
Xây dựng Trường Trung cấp nghề kỹ thuật công, nông nghiệp Yên Thành |
Yên Thành |
|
16 |
Xây dựng Trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật Nghi Lộc |
Nghi Lộc |
|
17 |
Xây dựng Trường Trung cấp nghề kinh tế kỹ thuật Đô Lương |
Đô Lương |
|
18 |
Xây dựng Trường Trung cấp nghề KT-KT Bắc Nghệ An |
Quỳnh Lưu |
|
19 |
Trường Trung cấp nghề Công nghệ và Truyền thông NA |
Vinh |
|
20 |
Đầu tư xây dựng hệ thống Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trường chính trị tỉnh |
Toàn tỉnh |
|
21 |
Xây dựng Trường phổ thông DTNT THCS Con Cuông |
Con Cuông |
|
VI.2 |
Lĩnh vực y tế |
|
|
1 |
Xây dựng bệnh viện đa khoa 700 giường (gđ2) |
Vinh |
|
2 |
Xây dựng bệnh viện sản nhi |
Vinh |
|
3 |
Xây dựng Bệnh viện Ung bướu tỉnh Nghệ An |
Vinh |
|
4 |
Xây dựng bệnh viện khu vực Tây Bắc |
Nghĩa Đàn |
|
5 |
XD bệnh viện khu vực Tây Nam |
Con Cuông |
|
6 |
Bệnh viện Mắt Nghệ An |
Vinh |
|
7 |
Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và mở rộng Bệnh viện Tâm thần Nghệ An |
Vinh |
|
8 |
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS |
Vinh |
|
9 |
Xây dựng bệnh viện chấn thương chỉnh hình |
Vinh |
|
10 |
Trung tâm Huyết học- truyền máu |
Vinh |
|
11 |
Đầu tư các bệnh viện đa khoa tuyến huyện |
Toàn tỉnh |
|
12 |
Xây dựng cơ sở vật chất Trung tâm y tế tuyến huyện |
Toàn tỉnh |
|
13 |
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống trạm y tế xã; Phòng khám đa khoa khu vực |
Toàn tỉnh |
|
14 |
Chuẩn quốc gia Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh |
Vinh |
|
VI.3 |
Lĩnh vực văn hóa thông tin, thể thao |
|
|
1 |
Dự án bảo tồn, tôn tạo Khu di tích Kim Liên gắn với phát triển du lịch (giai đoạn 2) |
Nam Đàn |
|
2 |
Dự án Trung tâm Văn hóa Thanh - Thiếu niên Nghệ An (giai đoạn 1) |
Vinh |
|
3 |
Bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử Truông Bồn |
Đô Lương |
|
4 |
Dự án phục dựng Văn miếu Nghệ An |
Vinh |
|
5 |
Xây dựng khu tưởng niệm Đ/c Lê Hồng Phong |
Hưng Nguyên |
|
6 |
Bảo tồn và phát huy giá trị di tích Xô Viết Nghệ Tỉnh |
Hưng Nguyên |
|
7 |
Tôn tạo, nâng cấp Khu di tích đồng chí Phan Đăng Lưu |
Yên Thành |
|
8 |
Tu bổ, tôn tạo di tích nhà thờ và mộ Hồ Tùng Mậu |
Quỳnh Lưu |
|
9 |
Tu bổ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa nhà thờ họ Hồ |
Quỳnh Lưu |
|
10 |
Xây dựng Trung tâm bảo tồn và phát huy di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh |
Vinh |
|
11 |
Xây dựng thiết chế VHTT-TT cấp huyện xã |
Các huyện, thành, thị |
|
12 |
Xây dựng Trung tâm đào tạo và huấn luyện thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An và Xây dựng Khu liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ |
Vinh |
|
13 |
Phát triển Đài phát thanh - Truyền hình Nghệ An ngang tầm đài phát thanh truyền hình khu vực |
Vinh |
|
VI.4 |
An sinh xã hội và các vấn đề xã hội khác |
|
|
1 |
Đầu tư xây dựng hệ thống công trình thực hiện Nghị quyết 30a/NQ-CP |
Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong |
|
2 |
Xây dựng đài Tưởng niệm các liệt sỹ tỉnh Nghệ An |
Vinh |
|
3 |
Xây dựng mở rộng, nâng cấp Trung tâm Bảo trợ xã hội Nghệ An |
Đô Lương |
|
4 |
Đầu tư cơ sở vật chất các Trung tâm lao động xã hội |
Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Vinh; Phúc Sơn-Anh Sơn |
|
5 |
Tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở dạy nghề theo QĐ 1956/QĐ.TTg ngày 27/11/09 |
các huyện |
|
6 |
Nhà ở xã hội ở Thành phố Vinh |
TP Vinh |
|
7 |
Nhà ở công nhân ở các Khu Công nghiệp |
Các KCN |
|
8 |
Ký túc xá sinh viên |
các trường Cao đẳng, Đại học |
|
9 |
Nâng cấp khu điều dưỡng thương binh tâm thần kinh Nghệ An |
Nghi Lộc |
|
10 |
Nâng cấp Trung tâm điều dưỡng Thương binh nặng Nghệ An |
Nghi Lộc |
|
11 |
Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Nghệ An cơ sở 2 |
Cửa Lò |
|
12 |
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Nghệ An cơ sở 2 |
Nghĩa Đàn |
|
VII |
Dự án quản lý Nhà nước và quốc phòng an ninh |
|
|
1 |
Chính phủ điện tử |
Các cơ quan Nhà nước |
|
2 |
Trụ sở các cơ quan nhà nước quốc phòng an ninh cấp tỉnh |
Nghệ An |
|
3 |
Trụ sở các cơ quan nhà nước quốc phòng an ninh cấp huyện |
Nghệ An |
|
4 |
Trụ sở làm việc các cơ quan nhà nước cấp xã |
Toàn tỉnh |
|
|
|
|
|
VIII |
Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) |
|
|
1 |
Đường giao thông Quốc lộ 48, tuyến tránh thị xã Thái Hòa |
Thị xã Thái Hòa và huyện Nghĩa Đàn |
Tiên phong |
2 |
Chợ thương mại Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò |
Thị xã Cửa Lò |
Tiên phong |
3 |
Xây dựng Nhà máy nước sạch huyện Nghĩa Đàn |
Huyện Nghĩa Đàn |
|
4 |
Chợ vùng Sa Nam, huyện Nam Đàn |
Huyện Nam Đàn |
|
5 |
Xây dựng Trung tâm xử lý rác thải y tế nguy hại khu vực thành phố Vinh và các huyện lân cận |
Huyện Hưng Nguyên |
|
6 |
Xây dựng Bệnh viện Đông y chất lượng cao |
Thành phố Vinh |
|
|
|
|
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Kèm theo Nghị quyết số 191/2015/NQ-HĐND ngày 20/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Nghệ An
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Quy mô/công suất |
Ghi chú |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
I |
Đầu tư Cơ sở hạ tầng |
|
|
|
1 |
Xây dựng và kinh doanh cảng nước sâu, cảng Container Cửa Lò (tàu 5 vạn tấn) |
TX Cửa Lò |
125 ha |
|
2 |
Xây dựng và kinh doanh Cảng Đông Hồi (cảng chuyên dùng, tàu 1-3 vạn DWT) |
H. Quỳnh Lưu |
10 triệu tấn/năm |
|
3 |
Đầu tư kinh doanh hạ tầng Cảng Đông Hồi |
KKT Đông nam |
250 ha |
|
4 |
Đầu tư xây dựng và kinh doanh KCN Thọ Lộc |
KKT Đông Nam |
1.200 ha |
|
5 |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu A, D - KCN Nam Cấm |
KKT Đông Nam |
1600 ha |
|
6 |
Đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghệ cao |
KKT Đông Nam |
94 ha |
|
7 |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Hoàng Mai 2 |
Huyện Quỳnh Lưu |
314 ha |
|
8 |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Sông Dinh |
Huyện Quỳ Hợp |
301 ha |
|
9 |
Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Tân Kỳ |
Huyện Tân Kỳ |
600 ha |
|
10 |
Đầu tư xây dựng Khu xử lý nước thải (Khu A, B, C, D) - KCN Nam Cấm. |
KKT Đông Nam |
|
|
11 |
Đầu tư xây dựng Khu xử lý nước thải KCN Thọ Lộc. |
KKT Đông Nam |
|
|
12 |
Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải |
KKT Đông Nam |
|
|
13 |
Đầu tư khu xử lý nước thải khu công nghiệp Thọ Lộc |
Khu KT Đông nam |
2 ha |
|
14 |
Hệ thống cấp nước cho KCN Hoàng Mai, Đông Hồi |
TX Hoàng Mai |
|
|
15 |
Đầu tư xây dựng nhà máy nước phía Bắc và phía Nam KKT Đông Nam |
KKT Đông Nam. |
Phía Bắc: 17.000 m3 ngày/đêm; Phía Nam: 26.000m3/ngày |
|
16 |
Xây dựng Hệ thống cấp nước khu vực Hoàng Mai |
Huyện Quỳnh Lưu |
125.000 m3/ngày, đêm đến 185.000 m3/ngày, đêm |
|
17 |
Đường nối N5 KKT Đông Nam - Hòa Sơ n (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ) |
Nghi Lộc - Đô Lương - Yên Thành - Tân Kỳ |
57 km |
|
18 |
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống đê chắn sóng và luồng tàu khu cảng Đông Hồi |
cảng Đông Hồi |
1300 ha |
|
19 |
Xây dựng bến xe, chợ, trung tâm thương mại cửa khẩu Thanh thủy |
Thanh Chương, |
200ha |
|
20 |
Bệnh viện đa khoa GĐ 2 |
Tp Vinh |
600 giường bệnh |
|
II |
Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng |
|
|
|
1 |
Nhà máy xi măng Hoàng Mai 2 |
Hoàng Mai |
4,5 triệu tấn/năm |
|
2 |
Nhà máy xi măng Tân Thắng |
Quỳnh Lưu |
2 triệu tấn/năm |
|
3 |
Nhà máy xi măng Sông Lam |
Đô Lương |
2 triệu tấn/năm (GDI) |
|
4 |
Cụm nhiệt điện 2 |
H. Quỳnh Lưu |
1.200 MW |
|
5 |
Thủy điện Bản Mồng |
Quỳ Hợp |
60MW |
|
6 |
Cụm công nghiệp dệt may |
Các huyện đồng bằng; |
|
|
7 |
Cụm công nghiệp dệt may |
KKT Đông Nam |
30.000 tấn sợi; 10 triệu SP/năm |
|
8 |
Nhà máy may Venture Nghệ An |
H. Thanh Chương |
200.000 SP/ năm |
|
9 |
Nhà máy may Vinatex Hoàng Mai |
TX Hoàng Mai |
9,15 triệu SP |
|
10 |
Nhà máy may tại Huyện Nghĩa Đàn |
H. Nghĩa Đàn |
150.000 SP/ năm |
|
11 |
Tổ hợp sản xuất nguyên vật liệu, phụ kiện dày dép công nghệ cao |
Nghi Lộc |
10 triệu SP/ năm |
|
12 |
Nhà máy sản xuất phụ tùng và lắp ráp ôtô |
KKT Đông Nam |
2.500 SP/năm |
|
13 |
Dự án công nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô, máy phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu thuyền. |
KKT Đông Nam |
|
|
14 |
Các dự án công nghiệp phụ trợ ngành sản xuất tàu thủy |
KKT Đông Nam |
|
|
15 |
Nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử, vi điện tử và điện dân dụng |
KKT Đông Nam; Công viên CNTT |
|
|
16 |
Nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử, vi điện tử |
KKT Đông Nam |
80.000 SP |
|
17 |
Phát triển công nghệ thông tin: Sản xuất phần cứng, sản xuất phần mềm |
KKT Đông Nam |
|
|
18 |
Nhà máy sản xuất thiết bị viễn thông. |
KKT Đông Nam |
50.000 sản phẩm |
|
19 |
Nhà máy sản xuất và lắp ráp các bảng mạch điện tử |
KKT Đông Nam |
2 triệu SP/năm |
|
20 |
Nhà máy sản xuất và lắp ráp đồ điện dân dụng |
KKT Đông Nam |
20.000 sản phẩm |
|
21 |
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị phụ trợ công nghệ cao. |
KKT Đông Nam |
|
|
22 |
Nhà máy sản xuất sản phẩm kim khí (với các sản phẩm là các kệ, giá đỡ dùng trong kho tàng của các cơ sở công nghiệp, siêu thị, đồ dùng nội thất, các sản phẩm kim khí gia dụng bằng inox, hoặc sản phẩm kim loại mạ) |
KKT Đông Nam |
2000 tấn/ năm |
|
23 |
Cải tạo Khu A, Khu B, Khu chung cư Quang Trung |
Tp Vinh |
|
|
24 |
Khu đô thị mới Smart City Vinh |
Tp Vinh |
70 ha |
|
25 |
Tổ hợp khu Công nghiệp, Đô thị và dịch vụ (Vsip - Becamex) |
Khu KT Đông nam |
1.791 Ha |
|
26 |
Tổ hợp sản xuất công nghiệp công nghệ cao |
Huyện Nam Đàn |
25Ha |
|
27 |
Tổ hợp sản xuất tinh dầu, dược liệu, thực phẩm chức năng công nghệ cao |
|
5000 tấn SP/năm |
|
28 |
Nhà máy chế biến thực phẩm (Massan) |
KKT Đông nam |
3000 tấn/ |
|
29 |
Nhà máy sản xuất rượu bia nước giải khát |
Khu CN Hoàng mai |
0,5 ha |
|
30 |
Dự án nhà máy chế biến Sữa và các sản phẩm từ sữa |
Khu CN Hoàng mai |
0,5 ha |
|
31 |
Nhà máy đồ gỗ nội thất, đồ gỗ văn phòng từ nguyên liệu nhập khẩu và rừng trồng |
Huyện Đô Lương |
10.000 m3/năm |
|
32 |
Dự án sản xuất sắt xốp Kobelco - Nhật Bản |
KCN Hoàng Mai |
1 triệu tấn/năm (GĐ I) |
|
33 |
Nhà máy sản xuất tôn Hoa sen |
Khu KT Đông nam |
10 Ha; 3000 tấn/năm |
|
34 |
Nhà máy Bê tông đúc sẵn tại Đông Hồi |
Quỳnh Lưu |
400 ngàn tấn SP/năm |
|
35 |
Nhà máy bê tông nhẹ cốt liệu rỗng |
Tân Kỳ hoặc Nghĩa Đàn |
100.000-200.000 m3/năm |
|
36 |
Nhà máy sản xuất gạch granite tự nhiên, nhân tạo |
Anh Sơn, Phủ Quỳ, Tương Dương, Tân Kỳ |
1,5 triệu m2 |
|
37 |
Dự án sản xuất các sản phẩm gốm, sứ cao cấp. |
KCN Hoàng Mai |
|
|
38 |
Khai thác và chế biến đá ốp lát Marble |
Tân Kỳ |
1 triệu m2/năm |
|
39 |
Nhà máy sản xuất VLXD và vật liệu chịu lửa |
KCN Hoàng Mai |
15.000 tấn/năm |
|
40 |
Các dự án đầu tư xây dựng nhà máy liên hiệp khai thác, chế biến đá ốp lát, đá thủ công mỹ nghệ và bột đá siêu mịn. |
Các KCN: Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn |
|
|
41 |
Nhà máy sản xuất vật liệu mới, vật liệu xây dựng siêu nhẹ, vật liệu cao cấp, vật liệu chống cháy. |
KCN Hoàng Mai |
|
|
42 |
Nhà máy sản xuất tấm trần từ thạch cao, công suất 300.000 m2/năm |
KKT Đông Nam |
|
|
43 |
Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, phụ tùng ô tô, máy nông nghiệp. |
Các KCN: Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn |
|
|
44 |
Nhà máy sản xuất nhựa cao cấp, nhựa phụ trợ |
KKT Đông Nam |
100.000 tấn/năm |
|
45 |
Sản xuất sơn tường |
KKT Đông Nam |
500.000 tấn/năm |
|
46 |
Nhà máy sản xuất giấy |
KKT Đông Nam |
40.000 tấn SP/năm |
|
47 |
Nhà máy sản xuất chất đốt sinh khối |
H. Anh Sơn |
30.000 tấn SP/năm |
|
48 |
Các dự án chế biến lâm sản, sản xuất phân bón, hóa chất |
Các KCN: Sông Dinh, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn |
|
|
49 |
Sản xuất thuốc chữa bệnh |
TP Vinh |
1000 triệu SP/năm |
|
III |
Lĩnh vực Nông nghiệp |
|
|
|
1 |
Dự án trồng cao su trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
Quế Phong, Anh Sơn, Thanh Chương và các huyện khác theo quy hoạch |
7.000 ha |
|
2 |
Trồng và chế biến chè (chế biến chè chất lượng cao tại Con Cuông; Sản xuất chè túi hòa tan tại Anh Sơn) |
Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông |
5000 tấn chè chất lượng cao/năm; 5000-6000 tấn chè túi/năm |
|
3 |
Chăn nuôi và chế biến thịt bò |
KKT Đông Nam |
1.500 tấn/ năm |
|
4 |
Nhà máy chế biến thịt hộp, thịt đông lạnh |
KKT Đông Nam |
5000T/năm |
|
5 |
Nhà máy chế biến thủy sản cao cấp |
Diễn Châu, Hoàng Mai |
10.000 tấn/năm |
|
6 |
Nhà máy chế biến và bảo quản hoa quả |
KKT Đông Nam |
10.000T/năm |
|
7 |
Trồng rau trong nhà kính, nhà lưới |
Nghĩa Đàn |
520ha |
|
8 |
Dự án khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Nghĩa Đàn |
200 Ha |
|
9 |
Nhà máy chế biến sản phẩm từ lạc |
KKT Đông Nam |
40.000 tấn/năm |
|
10 |
Nhà máy chế biến sản phẩm từ cao su |
Phủ Quỳ |
10 triệu Sp/năm |
|
11 |
Nhà máy tinh bột sắn |
các huyện Anh Sơn, Quế Phong |
30.000 tấn /năm |
|
12 |
Xây dựng nhà máy sản xuất ván sợi (MDF) tại tỉnh Nghệ An (giai đoạn II) |
Nghĩa Đàn |
300.000m3/năm |
|
13 |
Trồng rừng gắn với chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng (Ván ghép thanh, các sản phẩm đồ gỗ,...) |
Tây Nghệ An |
100.000M3 |
|
14 |
Trồng và chế biến cây dược liệu |
Các huyện miền núi |
5.000 tấn SP/năm |
|
15 |
Nhà máy sản xuất ván ghép thanh và than củi sạch |
Anh Sơn, Thanh Chương và các huyện miền núi khác |
62.000 tấn SP/năm |
|
IV |
Thương mại - Dịch vụ |
|
|
|
1 |
Trung tâm hội nghị cấp Vùng |
Cửa Lò |
03 ha |
|
2 |
Khu liên hiệp thể thao vùng Bắc Trung bộ |
Nghi Phong, Nghi Lộc |
150 ha |
|
3 |
Xây dựng Chợ, trung tâm thương mại dịch vụ các huyện |
Các huyện |
5.000 m2 |
|
4 |
Trạm dừng nghỉ cơ giới đường bộ |
Nghĩa Đàn - Tân Kỳ |
2,0ha |
|
5 |
Trạm dừng nghỉ trên Quốc lộ 1 |
Diễn Châu Quỳnh Lưu |
Diễn Châu: 10000m2 Quỳnh Lưu: 8000m2 |
|
6 |
Dự án xây dựng khu trung tâm thương mại Nguyễn Kim |
Thành phố Vinh |
1,3 ha |
|
7 |
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm Logistic |
KKT Đông Nam |
40 ha |
|
8 |
Xây dựng các khu đô thị mới (04 khu) |
KKT Đông Nam |
1.330 ha |
|
9 |
Xây dựng khu đô thị phức hợp Lộc Châu |
KKT Đông Nam |
5.000 ha |
|
10 |
Trường Đào tạo nghề trong KKT Đông Nam |
KKT Đông Nam |
2000-3000 học viên/năm |
|
11 |
Xây dựng khu đô thị cao cấp |
TP Vinh |
100 ha |
|
12 |
Xây dựng khu đô thị tại Hoàng Mai |
Hoàng Mai |
|
|
V |
Du lịch |
|
|
|
1 |
Tổ hợp Khách sạn, vui chơi giải trí và biệt thự nghỉ dưỡng tại Cửa Lò (Vingoup) |
TX Cửa Lò |
115,97 ha |
|
2 |
Khu du lịch Lâm viên Núi Quyết-Bến Thủy |
Tp Vinh |
156,6 ha |
|
3 |
Khu Du lịch Đền Cuông - Cửa Hiền - Hồ Xuân Dương |
Diễn Châu |
25 ha |
|
4 |
Khu du lịch biển Quỳnh |
Quỳnh Lưu |
156,6 ha |
|
5 |
Khu du lịch sinh thái thác Xao Va |
H. Quế Phong |
50 ha |
|
6 |
Khu du lịch sinh thái Thác Khe Kèm- Vườn Quốc gia Pù Mát |
H. Con Cuông |
427.4 ha |
|
7 |
Dự án bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An (Phù Mát, Phù Huống, Phù Hoạt) |
Các huyện |
150,000 ha |
|
8 |
Quần thể du lịch sinh thái Lan Châu- Song Ngư |
Cửa Lò |
129 Ha |
|
9 |
Khu du lịch sinh thái Cửa Hội |
Phía Nam khu du lịch Cửa Lò |
150 ha |
|
10 |
Khu du lịch nghỉ dưỡng Đông Bình Minh |
Cửa Lò |
25 ha |
|
11 |
Khu du lịch sinh thái ven sông Lam |
Tp Vinh |
126.87 ha |
|
12 |
Khu du lịch sinh resort Diễn Châu |
Diễn Châu |
150 ha |
|
13 |
Khu Du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Phà Lài |
H. Con Cuông |
50 ha |
|
14 |
Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng |
KKT Đông Nam |
70 ha |
|
15 |
Khu Du lịch Bãi Tiền Phong |
H. Nghi Lộc |
100 ha |
|
16 |
Khu Du lịch Sinh thái Hồ Tràng Đen- chùa Đại Tuệ |
H. Nam Đàn |
130 ha |
|
17 |
Khu du lịch hồ Sen |
TX Thái Hòa |
100 ha |
|
18 |
Bảo tồn, tôn tạo phát huy giá trị di chỉ khảo cổ làng Vạc - Thị xã Thái Hòa, gắn với phát triển du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái cảnh quan miền Tây Nghệ An |
TX Thái Hòa |
194,5 ha |
|
19 |
Khách sạn 4-5 sao |
Tp Vinh, TX Cửa Lò |
|
|
20 |
Các khu đô thị mới |
Toàn tỉnh |
500 ha |
|
Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 13/01/2021 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 16/01/2018
Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 22/12/2017 | Cập nhật: 29/03/2018
Quyết định 3278/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2017 Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2017 danh sách đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh: Gia Lai, Đắk Lắk Ban hành: 14/01/2017 | Cập nhật: 20/01/2017
Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính ngành tài chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 15/02/2016
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 13/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050 Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2014 công nhận đô thị du lịch biển Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 06/12/2013
Quyết định 3278/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2008 về xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho các tỉnh: Quảng Nam, Hà Tĩnh, Cao Bằng Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 31/05/2008
Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin giai đoạn 2007 - 2009 Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 52/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 26/01/2007