Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 144/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Trương Văn Sáu |
Ngày ban hành: | 13/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP LẦN THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 292/BC-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnhvề tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Tờ trình số 189/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật;Thông báo Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long tham gia xây dựng chính quyền năm 2018 tại kỳ họp thứ 10 HĐND tỉnh (khóa IX); Báo cáo thẩm tra của các Ban, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế; tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh, tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ và tận dụng hiệu quả Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng tránh thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Kế hoạch năm 2019 |
|
a) Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
6,2 |
2 |
Giá trị sản xuất nông - lâm- thủy sản tăng |
% |
2,5 |
3 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) |
% |
9,5 |
4 |
Giá trị các ngành dịch vụ tăng |
% |
7,2 |
5 |
GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) |
Triệu đồng |
48,1 |
6 |
Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế) |
|
|
|
+ Khu vực I |
% |
32,24 |
|
+ Khu vực II |
% |
19,31 |
|
+ Khu vực III |
% |
48,45 |
7 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Triệu USD |
470 |
8 |
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội |
Tỷ đồng |
13.800 |
9 |
Tổng thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
6.171 |
10 |
Tổng chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
7.447 |
11 |
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt |
% |
73,5 |
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
|
12 |
Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật |
% |
71,0 |
13 |
Tạo thêm việc làm mới cho lao động |
Người |
20.000 |
14 |
Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
|
+ Lao động nông, lâm, thủy sản |
% |
44,7 |
|
+ Lao động phi nông nghiệp |
% |
55,3 |
15 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
0,7 |
16 |
Giảm số hộ nghèo |
% |
0,8 |
17 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới |
% |
12,7 |
18 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
85,5 |
|
c) Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
19 |
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
% |
100 |
20 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt |
|
|
|
- Khu vực đô thị |
% |
92,0 |
|
- Khu vực nông thôn |
% |
65,0 |
21 |
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải |
% |
100 |
22 |
Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
23 |
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung |
% |
98,6 |
24 |
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung |
% |
85,0 |
25 |
d) Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh |
|
|
|
- Số xã nông thôn mới đạt thêm |
xã |
06 |
|
- Số phường, thị trấn đạt đô thị văn minh |
Phường, thị trấn |
02 |
C. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường ổn định kinh tế, thực hiện các đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững
1.1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phát huy, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.Tăng cường năng lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có giải pháp kịp thời, phù hợp, góp phầnkiềm chế lạm phát, giữ ổn định kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2019 đạt 6,2%.
Thực hiện đúng quy định về trần lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng Nhà nước. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách và tháo gỡ khó khăn về vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh. Tăng cường kiểm soát nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách.Đẩy mạnh công tác chỉ đạo thu, khai thác quản lý chặt chẽ các sắc thuế, khoản thu, nhất là những lĩnh vực chưa khai thác tốt và khu vực kinh tế phi chính thức.Tạo chuyển biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu tư công, đặt hàng dịch vụ công; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, áp dụng rộng rãi đấu thầu qua mạng.Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Triển khai hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá theo lộ trình, phù hợp với mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng giá tiêu dùng và kiềm chế lạm phát năm 2019 của Chính phủ.
1.2. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo định hướng cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, thu gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới các cơ sở giáo dục và dạy nghề trên địa bàn. Có chính sách thu hút, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực chất lượng cao và các nhà khoa học, kể cả người Việt Nam ở nước ngoài. Tạo môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề trong các lĩnh vực có năng suất lao động cao hoặc thiếu nhân lực như công nghệ thông tin, du lịch, y tế, công nghiệp chế biến, chế tạo…từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả theo hướng tích hợp, lồng ghép đa mục tiêu. Tập trung thực hiện các chương trình hành động của Tỉnh ủy và rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kinh tế Vĩnh Long trong mối quan hệ tổng thể với các tỉnh trong vùng. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng các đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng du lịch, giao thông, thủy lợi, nước sạch, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục đổi mới, chủ động, nâng tầm công tác xúc tiến đầu tư, chú trọng mời gọi, hỗ trợ các dự án có tác động đột phá, lan tỏa, các dự án phát triển công nghiệp trên nền tảng nông nghiệp. Khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Rà soát, tháo gỡ khó khăn, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, đặc biệt là 32 dự án tại hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018 và các dự án đăng ký sau hội nghị. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.Quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án kinh doanh có hiệu quả và các dự án mới đưa vào vận hành năm 2018 tiếp tục mở rộng đầu tư, nâng cao công suất.
1.3. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực; tạo chuyển biến rõ nét và thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế.
a) Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển thành doanh nghiệp. Thúc đẩy mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiềm năng đóng góp, lan tỏa, gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ.
b) Thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
- Về nông nghiệp - nông thôn:Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác. Rà soát quy hoạch đất lúa để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn, phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chủ động phòng tránhthiên tai; có giải pháp ứng phó với khô hạn và xâm nhập mặn. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị cho các loại nông sản chủ lực của tỉnh, bảo đảm đầu ra, ổn định và tăng thu nhập cho người dân.Phát triển mạnh mẽ các loại hình hợp tác xã nông nghiệp, nhất là hợp tác xã kiểu mới.Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, đầu tư sơ chế, chế biến nông sản. Phấn đấu giá trị sản xuất khu vực nông, lâm thủy sản năm 2019 tăng 2,5%.
Chủ động hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư và quan tâm đôn đốc, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện các công trình trên địa bàn các xã nông thôn mới thuộc kế hoạch 2019. Thường xuyên rà soát, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt xã nông thôn mới, trong đó đặc biệt chú ý đến các tiêu chí về:Hợp tác xã, thu nhập, hộ nghèo, môi trường, an ninh trật tự xã hội và tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
- Về công nghiệp, xây dựng:Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ thông tin; khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, loại bỏ công nghệ lạc hậu. Huy động, lồng ghép các nguồn lực triển khai hiệu quả đề án cơ cấu lại ngành công thương, các quy hoạch phát triển công nghiệp, thương mại;thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị hóa gắn với cơ cấu lại nền kinh tế.Tập trung mời gọi đầu tư dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Đông Bình, 03 Cụm công nghiệp Tân Bình, Tân Quới và Trung Nghĩa. Đổi mới công tác khuyến côngđể thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới công nghệ. Chủ động, tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư để dự án sớm đi vào hoạt động, tạo thêm năng lực sản xuất góp phần đưa chỉ số sản xuất công nghiệp cả năm 2019 đạt 9,5%.
- Về thương mại, dịch vụ:Củng cố, đẩy mạnh các hoạt động liên kết, hợp tác để phát triển các thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn. Tập trung rà soát, có giải pháp phù hợp thúc đẩy các ngành dịch vụ có tỷ trọng cao trong khu vực dịch vụ nhưng chưa phục hồi tốc độ tăng trưởng. Rà soát, bổ sung xây dựng các cơ chế, chính sách, nguồn lực để thu hút, phát triển những ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ hiện đại; trong đó chú trọng phát triển và mở rộng các dịch vụ chất lượng cao đang có lợi thế như: đào tạo nguồn nhân lực, y tế và chăm sóc sức khỏe. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất lượng kinh doanh dịch vụ, phương tiện phục vụ khách du lịch. Rà soát, nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống và lưu trú trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Tập trung chỉ đạo thực hiện, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, Nghị quyết, chương trình hành động của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế; cơ cấu lại Doanh nghiệp nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân. Huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để triển khai hiệu quả các quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển, cơ cấu lại ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, thị trường trong nướcvà xuất khẩu.
Cơ cấu lại đầu tư công thực chất hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém. Nâng cao hiệu quả hoạt động; thực thoái vốn, cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch. Tiếp tục đổi mới, tăng tính tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh, phát huy tối đa mọi nguồn lực, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển.
2. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
2.1. Phát triển hệ thống an sinh xã hội.
Tiếp tục thực hiện chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg , ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và thiết chế văn hóa tại khu công nghiệp. Thực hiện đúng đối tượng, quan tâm kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em, kéo giảm tình trạng trẻ em bị xâm hại.
Tăng cường giải quyết việc làm, đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, ưu tiên đào tạo, đào tạo lại nhân lực đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh và tiếp cậnCách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tăng cường hỗ trợ vốn, phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; trong đó, chú trọng xuất khẩu lao động kỹ thuật và lao động quản lý.Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch giảm nghèo nhằm đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo phù hợp đặc điểm, tình hình của mỗi địa phương.
Tích cực triển khai các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền; cung cấp thông tin, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện tốt liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp giữa các ngành, địa phương. Năm 2019, mở rộng bao phủ Bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tếđạt 85,5%, phấn đấu tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm xã hội đạt 23% so với lực lượng lao động trong độ tuổi.Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước trong việc thực hiện các chính sáchBảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018.
Quan tâm đầu tư, có kế hoạch, lộ trình mở rộng từng bước phủ kín vùng cấp nước, nhằm phục vụ tốt nhu cầu nước sạch của người dân.
2.2. Giáo dục và đào tạo
Thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng toàn diện. Tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục - đào tạo từ bậc mầm non đến phổ thông và giáo dục thường xuyên, đảm bảo đáp ứng theo nhu cầu học tập gắn với định hướng sắp xếp tinh gọn bộ máy các trường công lập. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019 đạt 52% trở lên.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học gắn với định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục đại học trong khu vực và thế giới. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học và tổ chức trong và ngoài nước trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
2.3. Khoa học và công nghệ
Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng và triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ quan trọng giai đoạn 2016-2020. Tập trung thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Dự án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, Đề án quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ, Kế hoạch tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học công nghệ, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghệ, nhất là doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất.
2.4. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Đẩy mạnh việc thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia có mục tiêu. Triển khai, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, đảm bảo xử lý kịp thời, triệt để, ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
Củng cố, bổ sung nguồn nhân lực, khắc phục tình trạng thiếu biên chế ở các bệnh viện. Triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích, thu hút nhân lực ngành y tế, củng cố toàn diện về nhân lực ở các bệnh viện công trên địa bàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị y tế đã và đang được đầu tư. Tập trung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, giám sát việc thực hiện các quy chế chuyên môn tại các cơ sở y tế, hạn chế thấp nhất các sai sót chuyên môn dẫn đến tử vong, gây bức xúc trong dư luận.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý, khám, chữa bệnh; chống lạm dụng bảo hiểm y tế. Nâng cao y đức, bảo đảm an toàn bệnh viện. Khuyến khích y tế ngoài công lập, mô hình y tế gia đình. Làm tốt công tác quản lý thuốc chữa bệnh, đấu thầu thuốc tập trung, bảo đảm giá thuốc tốt nhất cho người dân.
2.5. Phát triển văn hóa:Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh. Phát triển, tôn vinh các giá trị truyền thống tốt đẹp; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa. Tập trung đưa vào khai thác, nâng cao sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa đã được đầu tư. Tuyên truyền cổ động trực quan và tổ chức trang trọng các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2019.
Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục, ngăn chặn suy thoái đạo đức, lối sống và phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em và tệ nạn xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới, phát triển thể dục thể thao trường học, phát hiện tuyển chọn năng khiếu thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp. Phấn đấu cuối năm 2019 có 32% tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
3. Chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
Thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai. Theo dõi sát sao diễn biến thời tiết, các hoạt động của thượng nguồn sông Mekong để chủ động có các biện pháp hỗ trợ các địa phương, người dân bảo vệ sản xuất. Ưu tiên nguồn lực và tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống đê bao, thủy lợi nội đồng khép kín, các dự án phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu theo kế hoạch, đặc biệt là đầu tư sửa chữa những đoạn đê xung yếu có nguy cơ mất an toàn, sạt lở, vỡ do triều cường.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường của tổ chức, cá nhân.Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản nhất là tài nguyên cát sông theo hướng sử dụng bền vững và đúng quy hoạch, kế hoạch. Xử lý kịp thời các vi phạm lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, khắc phục hiệu quả tình trạng đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích, chậm đưa vào sử dụng, chậm thực hiện dự án.Thực hiện nghiêm quy định về đánh giá, xác định trữ lượng, đấu giá quyền khai thác khoáng sản và điều tra kiểm kê đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng Bảng giá đất.
Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến công nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải,nhân rộng các mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực môi trường, chú trọng thu hút đầu tư từ các nguồn vốn FDI, ODA để đầu tư các dự án xử lý rác thải có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, góp phần xử lý triệt để và bền vững ô nhiễm rác thải trên địa bàn.
4. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi các thể chế; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó trọng tâm là triển khai thực hiện đổi mới sắp xếp lại tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập theo đề án được duyệt. Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử, đưa vào khai thác Trung tâm Dịch vụ hành chính công của tỉnh. Duy trì thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với thực hiện một cửa điện tử.Mở rộng và nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến hiện có.
Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính tỉnh (PAR index). Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với văn bản của Trung ương; bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Siết chặt kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ.Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với việc thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4 và đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp nhận, xử lý nhanh và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Làm tốt công tác tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
5. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.Luôn sẵn sàng lực lượng, phương tiện phòng chống thiên tai, lụt bão. Chuẩn bị tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; mục tiêu tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu được giao.
Triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, an ninh kinh tế, văn hóa tư tưởng, an ninh mạng. Chủ động trong công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và phần tử xấu. Đẩy mạnh công tác trấn áp các loại tội phạm nổi lên tại địa phương như cố ý gây thương tích, ma túy, xâm hại tình dục trẻ em,... Nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc; tiếp tục phát huy, nhân rộng mô hình tự quản về An ninh tổ quốc.Tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ.
6. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, đối ngoại và hội nhập quốc tế
Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi tầng lớp nhân dân tiếp cận thông tin chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chú trọng định hướng cho các cơ quan báo chí quảng bá hình ảnh, địa danh, con người, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh; phản ánh kịp thời các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước đã có ký kết hợp tác đi vào chiều sâu, ổn định, hiệu quả.Trong đó, chú trọng hợp tác về giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mô hình sản xuấtnông nghiệp, chế biến nông sản, du lịch của tỉnh. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các dự án, công trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dânvà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2020 về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế Ban hành: 03/07/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2019 về thí điểm thành lập Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2018 về giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 15/01/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2013 gia nhập Công ước quốc tế về An toàn công-ten-nơ 1972 Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 102/NQ-CP năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 Ban hành: 04/12/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 17/05/2009 | Cập nhật: 21/05/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án "hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng" Ban hành: 22/05/2001 | Cập nhật: 26/03/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2000 phê duyệt đầu tư Dự án xây dựng đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/07/2000 | Cập nhật: 11/04/2007