Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 23 ban hành
Số hiệu: | 12/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Hà Ngọc Chiến |
Ngày ban hành: | 25/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/NQ-HĐND |
Cao Bằng, ngày 25 tháng 3 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2007/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 3 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 13 tháng 8 năm 2008;
Xét Tờ trình số 438/TTr-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Khoản 2, Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau
“Điều 6. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước có thời hạn
2. Miễn mười một (11) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Cao Bằng thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư”;
2. Bổ sung khoản 4, Điều 6 như sau
“4. Miễn hai 02 năm đối với các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Cao Bằng thuộc lĩnh vực chế biến khoáng sản. Các dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước (trừ các dự án khai thác khoáng sản thông thường làm vật liệu xây dựng)”.
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau
“Điều 9. Áp dụng đơn giá thuê đất
1. Các dự án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp;
2. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp này là đơn giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích đất thuê nhân (x) với thời hạn thuê đất (bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp và tương ứng như trường hợp đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất).
b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá; đơn giá này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước;
3. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tối đa không quá hai (02) lần đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau
“Điều 14. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian mười lăm (15) năm kể từ khi đi vào hoạt động kinh doanh (trừ các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 điều này). Hết thời hạn được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại Điểm này, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
2. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa) được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 50% trong suốt thời gian hoạt động. Tài nguyên quý hiếm quy định tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau
“Điều 15. Miễn thuế, giảm thuế
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được miễn thuế bốn (04) năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín (09) năm tiếp theo (Trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này).
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản được miễn hai (02) năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn (04) năm tiếp theo (trừ các dự án khai thác khoáng sản thông thương làm vật liệu xây dựng).
3. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản không được miễn thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các dự án khai thác khoáng sản thông thường làm vật liệu xây dựng)”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau
“Điều 17. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
2. Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
4. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
5. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau
“Điều 18. Ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 13 Chương II của Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
3. Hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 15 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”.
9. Thêm Điều 20. Xử lý chuyển tiếp
a) Đối với các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa triển khai thi công xây dựng thì sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị quyết này;
b) Đối với các dự án khai thác khoáng sản (trừ các dự án khai thác khoáng sản thông thường làm vật liệu xây dựng) thì sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị quyết này.
10. Các Điều, khoản không nằm trong phạm vi sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết này thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của HĐND tỉnh Cao Bằng về việc thông qua cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV kỳ họp thứ 23 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 và nhiệm vụ giải pháp trọng tâm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư - sửa chữa - duy tu năm 2007 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về phê duyệt kế hoạch đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND sửa đổi một số chỉ tiêu của Nghị quyết 08/2005/NQ-HĐND phê duyệt “Chương trình giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 - 2010” Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) trên địa bàn quận Phú Nhuận do Hội đồng nhân dân Quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND thông qua cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 07/06/2012
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND thông qua mức thu và thời gian thu phí sử dụng đường bộ Dự án B.O.T nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến thị trấn An Lộc, huyện Bình Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 21/11/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về một số biện pháp cấp bách và cơ bản nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc xây dựng quy hoạch cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 5 giai đoạn 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về thông qua quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 11 giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê duyệt Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và Danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Yên Bái sử dụng vốn Ngân sách địa phương Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 31/12/2012
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2006 và điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2007 huyện Nhà Bè Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 08/02/2010
Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND về việc chấp thuận cho thôi nhiệm vụ Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đối với ông Lê Hồng Phương - Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND bổ sung danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về ngân sách hỗ trợ thủy lợi phí cho nông dân trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 22/03/2011
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND hỗ trợ giáo dục mầm non giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND điều chỉnh phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND hỗ trợ cho học viên học bổ túc trung học cơ sở để duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND Về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về đặt tên đường Trung tâm thị trấn Ea Súp, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 21/02/2020
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND phê chuẩn phụ cấp tháng đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các đoàn thể ở thôn, bản, tổ dân phố của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 10/08/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Bến Tre thuộc ngân sách Nhà nước năm 2007 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/01/2007 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về chương trình thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm 2007 Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về các tờ trình của Ủy ban nhân dân tại kỳ họp thứ 7/2007 Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính, Viễn thông tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2015 Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2015