Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 118/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Đọc |
Ngày ban hành: | 13/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2018/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 13 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 16/12/2017 của Chính phủ”;
Xét tờ trình số 3976/TTr-UBND ngày 08/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 83/BC-HĐND ngày 06/7/2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua, bán, thuê, thu hồi, thanh lý, điều chuyển, tiêu hủy, tài sản bị mất, bị hủy hoại và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Đối tượng phân cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
1. Chỉ thực hiện phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP quy định Hội đồng nhân dân tỉnh phải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định. Đối với những nội dung còn lại thực hiện theo quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công phải phù hợp với phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước, đảm bảo thống nhất trong quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội với nguồn lực tài sản phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương.
3. Phân cấp quản lý tải sản công phải gắn kết và phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, quản lý tập trung, chặt chẽ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và tài sản có giá trị lớn.
4. Phân cấp quản lý tài sản công phù hợp với trình độ, năng lực quản lý của mỗi cấp, mỗi ngành, đơn vị được giao trực tiếp sử dụng tài sản công gắn với trách nhiệm của người đứng đầu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đúng mục đích công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Xe ô tô công theo quy định của Chính phủ về xe công (trường hợp phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì thực hiện theo quy định);
c) Tài sản khác đối với các cơ quan cấp tỉnh (trừ khoản 3 Điều này).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và xe ô tô) từ nguồn ngân sách cấp huyện;
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định mua sắm tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và xe ô tô) từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà ở công vụ sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Xe ô tô công theo quy định của Chính phủ về xe công;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan cấp huyện và tài sản khác của các cơ quan cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà ở công vụ và xe ô tô) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Tài sản khác đối với các cơ quan cấp tỉnh (trừ khoản 3 Điều này).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ) từ nguồn ngân sách cấp huyện;
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định thuê tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ) từ nguồn kinh phí tự chủ được giao.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô công (theo quy định của Chính phủ về xe công);
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở tài chính quyết định điều chuyển tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà ở công vụ và xe ô tô công) có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà ở công vụ và xe ô tô công) có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đúng tiêu chuẩn định, mức quy định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô công (theo quy định của Chính phủ về xe công);
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan cấp huyện và tài sản khác của các cơ quan cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và xe ô tô công) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ tháo dỡ của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
b) Xe ô tô công (theo quy định của Chính phủ về xe công);
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính Quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ tháo dỡ và xe ô tô công) có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành quyết định thanh lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ tháo dỡ và xe ô tô công) có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ tháo dỡ của các cơ quan, đơn vị cấp huyện;
b) Tài sản khác (trừ xe ô tô công) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan của các cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, đơn vị, gồm;
a) Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô (theo quy định của Chính phủ về xe công);
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, xe ô tô) bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ, xe ô tô) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản bị mất, bị hủy hoại của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản lý.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 16/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời nghiêm minh theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công; Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 2 Điều 130 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, có trách nhiệm báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn và được pháp luật quy định.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Khóa XIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13/7/2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2018./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2010 Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 83/2006/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/03/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND thông qua Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 04/06/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VII, kỳ họp lần thứ 13 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 29/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND quy định giá quyền sử dụng rừng và tiền bồi thường thiệt hại đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công nhân viên ngành Y tế phục vụ chuyên môn y tế giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2010 đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 08/01/2010
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2010 Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về đặt tên đường, công trình công cộng và điều chỉnh độ dài một số đường thuộc địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND xây dựng Quỹ quốc phòng, an ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về chế độ đãi ngộ cho bác sỹ đang công tác tại Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân điều trị nội trú là người dân tộc thiểu số và hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/02/2014