Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2015
Số hiệu: | 105/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Đình Thu |
Ngày ban hành: | 11/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2014/NQ-HĐND |
Pleiku, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 08/12 đến ngày 11/12/2014)
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét các Báo cáo, Tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của đại biểu tại Kỳ họp thứ 8 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X,
QUYẾT NGHỊ:
A. Về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm 2014
Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 80/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh, trước tình hình kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp trong toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện toàn diện các mặt công tác trọng tâm. Do vậy, các chỉ tiêu cơ bản đạt và vượt theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,71%, trong đó nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,51%; công nghiệp - xây dựng tăng 15,32%; dịch vụ tăng 16%; GDP bình quân đầu người đạt 34,1 triệu đồng, tăng 13,73% so với năm 2013.
Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản ước đạt 9.444,8 tỷ đồng, bằng 100,2% kế hoạch, tăng 6,6% so với năm 2013; chăn nuôi phát triển tốt. Công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng, chăm sóc rừng, khai thác gỗ rừng trồng, trồng rừng- sản xuất đạt và vượt kế hoạch; trong năm không để xảy ra cháy rừng. Công tác phòng chống hạn hán, lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, được chỉ đạo tích cực, kịp thời. Việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh, đã có 5 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Theo kế hoạch, đến cuối năm 2014, toàn tỉnh sẽ có 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 8.386 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 11,4% so với cùng kỳ. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị được triển khai tích cực. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được chỉ đạo quyết liệt có nhiều chuyển biến; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 13.250 tỷ đồng, bằng 100,38% kế hoạch.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 580 triệu USD, cao nhất từ trước đến nay (tăng gấp 2,24 lần so với năm 2013). Các ngành dịch vụ duy trì tốc độ phát triển, nâng dần chất lượng phục vụ; các biện pháp kiểm soát giá cả, bình ổn thị trường được thực hiện thường xuyên.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.346 tỷ đồng, bằng 114,9% dự toán trung ương giao, 103% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 8.470,5 tỷ đồng, bằng 113,4% dự toán trung ương giao, bằng 108,3% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 0,2% so với cùng kỳ. Đã tập trung chỉ đạo các giải pháp tăng cường quản lý, điều hành ngân sách, đảm bảo cân đối ngân sách của từng cấp, không để xảy ra tình trạng nợ lương và các khoản chi an sinh xã hội.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đã thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cho các đối tượng chính sách người có công, đảm bảo an sinh xã hội. Công tác giảm nghèo được chú trọng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 giảm 2,53% (tương đương 7.410 hộ thoát nghèo). Giáo dục và đào tạo tiếp tục được củng cố và phát triển kể cả quy mô và chất lượng; đã tăng cường các giải pháp kiểm tra, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế được quan tâm đầu tư, công tác khám, chữa bệnh có nhiều tiến bộ; không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm.
Công tác quốc phòng - an ninh được tăng cường; tổ chức diễn tập phòng thủ PT-14 đạt kết quả tốt; tổ chức giao, nhận quân năm 2014 đạt 100% chỉ tiêu được giao. An ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí. Năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan quản lý nhà nước có chuyển biến tích cực; đã tăng cường kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật, kỷ luật công vụ; công tác cải cách hành chính tiếp tục được chú trọng thực hiện. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Thực hiện tốt công tác đối ngoại, hợp tác phát triển với các tỉnh bạn Lào, Campuchia.
Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục được tăng cường. Công tác giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục được cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế, đó là: số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng tuy giảm so với cùng kỳ nhưng tính chất một số vụ việc vi phạm nghiêm trọng; một số dự án đầu tư xây dựng chậm tiến độ, chất lượng một số công trình còn hạn chế, giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm, nhiều dự án chưa quyết toán đúng thời gian quy định, năng lực một số chủ đầu tư, nhà thầu còn yếu. Công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch chưa tốt. Việc quản lý kinh phí, tài sản, đất công sở tại một số cơ quan, đơn vị còn lỏng lẻo. Công tác quản lý trong lĩnh vực y tế, giáo dục, an toàn thực phẩm hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý vật tư nông nghiệp, giống cây trồng chưa chặt chẽ; Trách nhiệm của một số người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị chưa cao, có tình trạng né tránh, đùn đẩy nhiệm vụ. Thu hồi nợ đọng thuế, nợ ngân sách chậm. Tội phạm hình sự, tội phạm ma túy gia tăng; an ninh nông thôn, tai nạn, tệ nạn xã hội còn phức tạp. Công tác khắc phục, chấn chỉnh theo kết luận, kiến nghị qua thanh tra, kiểm toán thực hiện chậm. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, của đại biểu Hội đồng nhân dân chưa đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với các nội dung cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 mà Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình tại Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 20/11/2014 với những nội dung chủ yếu sau:
- Tập trung nỗ lực phấn đấu đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu trong giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng trên cơ sở phát huy lợi thế ngành nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển; huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung các nguồn lực đầu tư để thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; giải quyết tốt các chính sách xã hội để nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, nhất là đời sống của các đối tượng chính sách, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.
- Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền địa phương; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
- Bảo đảm giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới; tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương; giữ vũng ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục kiềm chế tai nạn giao thông.
II. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015:
- Tốc độ tăng GDP đạt 12,98%; |
||
Trong đó: |
+ Nông lâm nghiệp thủy sản tăng |
6,87% |
|
+ Công nghiệp - Xây dựng tăng |
15,16% |
|
+ Dịch vụ tăng |
16,21% |
- Cơ cấu kinh tế: |
||
|
+ Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm |
36,22% |
|
+ Công nghiệp - Xây dựng chiếm |
33,61% |
|
+ Dịch vụ chiếm |
30,17% |
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 15.500 tỷ đồng, tăng 16,98% so với thực hiện năm 2014.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 2.700 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp (giá 1994): 10.026,5 tỷ đồng, tăng 6,2% so với thực hiện năm 2014.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 15 xã (đến hết 2015 có 45 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch).
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 1994): 9.437 tỷ đồng; tăng 12,53%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ: 38.000 tỷ đồng, tăng 14,7%.
- Kim ngạch xuất khẩu: 440 triệu USD.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,28%
- Tỷ lệ hộ nghèo: 12,41%, giảm 2,29% so với cuối năm 2014.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo: 99,8%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 20%.
- Số giường bệnh/vạn dân: 24,4 giường.
- Số bác sỹ/vạn dân: 7,18 bác sỹ.
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ 80%.
- Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 60%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 74,49%.
- Tỷ lệ che phủ rừng (kể cả diện tích cao su, điều): 53,1%.
HĐND tỉnh tán thành nhiệm vụ và các giải pháp năm 2015 như Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình bày. Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng, các cấp tăng cường các biện pháp, huy động các nguồn lực, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
1. Lĩnh vực kinh tế:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp và chế biến các sản phẩm nông - lâm nghiệp.
- Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; đẩy mạnh xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất bền vững; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn lực vào chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, tập trung nâng cao chất lượng các tiêu chí cơ bản, phấn đấu đến hết năm 2015 có 45 xã điểm đạt chuẩn nông thôn mới.
- Triển khai kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chính sách giao khoán quản lý bảo vệ rừng. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; có giải pháp quyết liệt, kịp thời trong phát hiện và xử lý những vi phạm Luật quản lý, bảo vệ rừng; tiếp tục đẩy mạnh công tác trồng rừng, phục hồi rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rùng.
- Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh; từng bước hạn chế xuất khẩu nông sản thô, đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư sớm hoàn thành các dự án công nghiệp, các nhà máy chế biến đưa vào hoạt động.
- Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch. Tăng cường quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự án, công trình. Quản lý, nâng cao chất lượng các quy hoạch.
- Điều hành nhiệm vụ tài chính, ngân sách nhà nước một cách chủ động, tích cực; đẩy mạnh công tác thu ngân sách, chống thất thu; thu hồi kịp thời các khoản phát hiện qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng và dự toán thu ngân sách năm 2015.
- Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát; tăng cường chấn chỉnh quản lý tài chính-ngân sách. Tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm trong chi thường xuyên; thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các ngân hàng thương mại thực hiện tốt các chỉ tiêu về huy động, dư nợ tín dụng và xử lý nợ xấu. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả; ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu.
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; tập trung cải thiện môi trường kinh doanh; tạo điều kiện để các doanh nghiệp, chủ đầu tư triển khai các dự án; tăng cường công tác hậu kiểm để chấn chỉnh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Thực hiện tốt Chương trình MTQG giảm nghèo gắn với phát triển bền vững; tăng cường giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường nguồn lực triển khai thực hiện các đề án, Chương trình trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; chủ động ngăn ngừa, không để xảy ra các loại dịch bệnh nguy hiểm. Tăng cường các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng, chống có hiệu quả các bệnh xã hội. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, chính sách bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường đầu tư và huy động các nguồn lực phát triển y tế; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế ngoài công lập.
- Đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tập trung khai thác, bảo tồn và tôn tạo di tích lịch sử, di sản văn hóa tiêu biểu. Tiếp tục nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm trên tinh thần triệt để tiết kiệm.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp và công nghệ thông tin, gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ với sản xuất và đời sống.
- Các cấp, các ngành cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, về tình hình kinh tế - xã hội để nhân dân hiểu; từ đó tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp với Mặt trận và các tổ chức hội, đoàn thể. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Về lĩnh vực nội chính, đối ngoại:
- Thực hiện đúng quy chế làm việc của các cơ quan nhà nước tỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực quản lý, điều hành và trách nhiệm người đứng đầu; tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chấn chỉnh tình trạng vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát an ninh biên giới; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình bạo loạn gây rối ở cơ sở.
- Thực hiện tốt công tác đối ngoại với các tỉnh của nước bạn Lào, Campuchia.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, nhất là các trường hợp bức xúc, không để xảy ra điểm nóng; thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông; phòng chống tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định an ninh nông thôn; tăng cường tấn công, trấn áp, ngăn chặn các loại tội phạm, tội phạm vị thành niên, tội phạm ma túy.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành chức năng thực hiện Nghị quyết này và kịp thời giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, lực lượng vũ trang, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, tự lực tự cường, không ngừng đổi mới và sáng tạo, vượt qua khó khăn, thi đua lập thành tích trong lao động sản xuất, học tập và công tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch năm 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh năm 2014 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 03/04/2014
Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND điều chỉnh giới hạn và đặt tên một số tuyến đường tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 80/2013/NQ-HĐND về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009