Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức; xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn và thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 07/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần An Khánh |
Ngày ban hành: | 09/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2014/NQ-HĐND |
Nha Trang, ngày 09 tháng 7 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3198/TTr-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 20/BC-HĐND ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn và thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn và thu hút nhân tài.
Đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên hiện đang hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo nguồn cán bộ dự bị dài hạn theo Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2011 nhưng không thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ đào tạo nguồn cán bộ dự bị dài hạn theo Nghị quyết này vẫn tiếp tục được hưởng hỗ trợ theo mức chi của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh cho đến khi tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tốt nghiệp đại học.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá V, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; XÂY DỰNG NGUỒN CÁN BỘ QUY HOẠCH DỰ BỊ DÀI HẠN VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm:
a) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với công việc đang đảm nhận;
b) Đạt các tiêu chuẩn quy định đối với từng ngạch công chức, từng chức vụ cán bộ quản lý đã được nhà nước quy định;
c) Nâng cao trình độ văn hóa cho cán bộ, công chức xã là người dân tộc thiểu số.
2. Cán bộ, công chức cấp xã, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách.
3. Sinh viên là người dân tộc thiểu số, có hộ khẩu gia đình thường trú ở Khánh Hòa học các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu tại các trường đại học công lập hệ chính quy, có cam kết tham gia vào lực lượng nguồn quy hoạch dự bị dài hạn của tỉnh.
4. Cán bộ, công chức thuộc ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự; Công an, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng đi học các lớp lý luận chính trị.
5. Thạc sỹ, tiến sĩ đối với những ngành nghề phù hợp với ngành nghề cần tuyển dụng mà tỉnh có nhu cầu; có nguyện vọng công tác tại Khánh Hòa; chuyên gia các ngành trọng điểm của tỉnh.
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4, Điều 1 Quy định này được một trong các cơ quan sau đây quyết định hoặc phê duyệt:
a) Đối với cấp tỉnh:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ, công chức thuộc đối tượng quản lý theo ủy quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Nội vụ (đối với cán bộ, công chức được cử đi học sau đại học ở trong nước thuộc đối tượng quản lý theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng từ đại học trở xuống).
b) Đối với cấp huyện, cấp xã (trừ khi đi bồi dưỡng, tập huấn các lớp ngắn hạn do các hội, đoàn thể tổ chức):
- Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy và Thành ủy;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố;
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý cử đi học đại học).
2. Các đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 1 Quy định này phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
1. Chính sách, chế độ đãi ngộ tại Quy định này được áp dụng để đào tạo nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn của tỉnh và xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý cho địa phương trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đúng ngành nghề đang công tác và tỉnh có nhu cầu (ngoại trừ đào tạo chính trị, hành chính, quản lý nhà nước, tin học); sinh viên có cam kết tham gia lực lượng quy hoạch dự bị dài hạn sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự phân công của tổ chức.
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC
1. Học tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng (các học viện, phân viện): Trợ cấp 30.000 đồng/ngày học/người (hoặc 900.000 đồng/tháng/người).
2. Học ở các tỉnh khác: Trợ cấp 25.000 đồng/ngày học/người (hoặc 700.000 đồng/tháng/người).
3. Học trong tỉnh:
a) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
- Cự ly đi lại dưới 20 km được trợ cấp 10.000 đồng/ngày học/người;
- Cự ly đi từ 10 km trở lên đối với miền núi, hải đảo; từ 20 km trở lên đối với các vùng còn lại được trợ cấp 20.000 đồng/ngày học/người.
b) Các đối tượng không hưởng lương từ ngân sách, được cử đi học được trợ cấp 45.000 đồng/ngày học/người.
1. Học ngoài tỉnh: Trợ cấp 25.000 đồng/ngày học/người (hoặc 700.000 đồng/tháng/người).
2. Học trong tỉnh: Trợ cấp 10.000 đồng/ngày học/người (hoặc 300.000 đồng/tháng/người).
Được trợ cấp mức 10.000 đồng/ngày học/người.
Được tính theo ngày thông báo của các cơ sở đào tạo kể cả ngày thứ Bảy, chủ Nhật và ngày lễ. Trường hợp học trong tỉnh, thời gian học tính theo ngày học thực tế.
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học thạc sỹ, tiến sĩ phù hợp với ngành nghề hiện đang công tác mà tỉnh có nhu cầu, được trợ cấp bảo vệ luận án tốt nghiệp như sau:
a) Tiến sĩ: 50 triệu đồng; nếu là người dân tộc thiểu số: 60 triệu đồng;
b) Thạc sĩ: 35 triệu đồng; nếu là người dân tộc thiểu số: 45 triệu đồng.
2. Trợ cấp đào tạo chuyên khoa ngành y tế cho bác sĩ, dược sĩ được cử đi đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II như sau:
a) Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa I: 30 triệu đồng; nếu là người dân tộc thiểu số: 35 triệu đồng;
b) Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II: 45 triệu đồng; nếu là người dân tộc thiểu số: 50 triệu đồng.
3. Các khoản trợ cấp được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này chỉ được thanh toán khi đã có bằng tốt nghiệp.
Điều 9. Trợ cấp khuyến khích tự đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức là người Kinh đang công tác tại hai huyện miền núi Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và các xã miền núi của các huyện đồng bằng, nếu tự học thông thạo một ngôn ngữ bất kỳ của đồng bào dân tộc thiểu số thuộc địa bàn công tác được hưởng 4.500.000 đồng (việc đánh giá thông thạo tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số qua cuộc sát hạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức).
2. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức thuộc ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự, Công an, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng) tự học thạc sỹ, tiến sĩ những ngành nghề phù hợp với ngành nghề hiện đang công tác mà tỉnh có nhu cầu; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa I, chuyên khoa II khi có bằng tốt nghiệp và cam kết tiếp tục công tác ở đơn vị cũ ít nhất 5 năm được trợ cấp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
1. Cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý khi được cử đi học, ngoài những chế độ quy định trên còn được hưởng các chế độ sau:
a) Tiền học phí, lệ phí thi, tiền mua tài liệu theo quy định chính thức của nơi đào tạo;
b) Tiền tàu xe 2 lượt (đi và về) bằng phương tiện thông thường đối với các trường hợp học tập theo đợt. Đối với trường hợp triệu tập học vào cuối mỗi tuần, hỗ trợ thanh toán 50% tiền tàu xe mỗi đợt học; đối với trường hợp học tập dài hạn ngoài tiền thanh toán đợt đi và về theo đợt, còn được thanh toán tiền tàu xe lượt đi và về trong dịp nghỉ hè, nghỉ Tết;
c) Cán bộ công chức, viên chức được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4, Điều 1 Quy định này, khi đi học được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở (ký túc xá) của trường theo mức nhà trường quy định. Trường hợp nhà trường không có ký túc xá hoặc có ký túc xá nhưng không bố trí được chỗ ở (phải có xác nhận của nhà trường) được hỗ trợ 45.000 đồng/ngày học/người (hoặc 1.300.000 đồng/tháng/người) đối với đi học ngoài tỉnh và được hỗ trợ 25.000 đồng/ngày học/người đối với học trong tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ: Ngoài các chế độ hỗ trợ theo quy định trên được hỗ trợ thêm 5.000 đồng/ngày học/người; nếu là người dân tộc thiểu số được trợ cấp thêm 8.000 đồng/ngày học/người.
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGUỒN CÁN BỘ DỰ BỊ DÀI HẠN
Điều 11. Hỗ trợ khen thưởng thành tích học tập
Đối tượng sinh viên được quy định tại Khoản 3, Điều 1 Quy định này, có thành tích học khá, giỏi, đạo đức tốt được khen thưởng thành tích học tập như sau:
1. Loại khá bằng 01 lần lương tối thiểu/năm;
2. Loại giỏi bằng 1,5 lần lương tối thiểu/năm.
1. Đối tượng sinh viên được quy định tại Khoản 3, Điều 1 Quy định này, được hưởng chế độ hỗ trợ học tập như sau:
a) Được hỗ trợ 2.500.000 đồng/tháng (mỗi năm 10 tháng trong thời gian học). Nếu học tại các trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh thì được tạo điều kiện ở ký túc xá sinh viên của tỉnh (tại thành phố Hồ Chí Minh);
b) Khi tốt nghiệp được bố trí công tác và ưu tiên tuyển dụng vào làm việc (đối với trường hợp xét tuyển viên chức) hoặc nhận công tác theo hình thức hợp đồng chờ thi tuyển công chức theo quy định của pháp luật, các chế độ chính sách được hưởng như công chức nhà nước, đồng thời được trợ cấp khoản chênh lệch tập sự;
Khi có nhu cầu được xem xét cấp kinh phí để đi đào tạo thạc sĩ, hoặc tiến sĩ theo đúng chuyên ngành, với điều kiện cam kết về Khánh Hòa công tác lâu dài sau khi tốt nghiệp.
2. Cán bộ, công chức, viên chức (dưới 35 tuổi) thuộc đối tượng quy hoạch nguồn dự bị dài hạn, tốt nghiệp đại học công lập hệ chính quy, có triển vọng phát triển, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt được chọn, cử đi đào tạo sau đại học phù hợp với ngành nghề hiện đang công tác mà tỉnh có nhu cầu và có cam kết khi tốt nghiệp về lại địa phương công tác thì được hỗ trợ theo nội dung và mức chi quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 10 Quy định này. Nếu cử đi đào tạo ở nước ngoài thì được hỗ trợ học phí.
Điều 13. Đối với những người không thuộc diện quy hoạch dài hạn của tỉnh
1. Những người có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sỹ những ngành nghề phù hợp với ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu tuyển dụng, khi trúng tuyển trở thành cán bộ, công chức, viên chức thuộc địa phương quản lý thì được hỗ trợ 45 triệu đồng.
2. Riêng đối với ngành y tế, ngoài nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, được hỗ trợ thêm như sau:
a) Bác sĩ, dược sĩ đại học: 15 triệu đồng; nếu tốt nghiệp đại học loại giỏi được hỗ trợ: 30 triệu đồng;
b) Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa I: 30 triệu đồng;
c) Bác sĩ nội trú: 40 triệu đồng;
d) Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II: 45 triệu đồng.
3. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu nhận công tác ở hai huyện miền núi Khánh Vĩnh, Khánh Sơn; các xã miền núi, hải đảo thuộc các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn lại được hỗ trợ thêm như sau:
a) Bác sĩ, dược sĩ đại học: 30 triệu đồng; nếu tốt nghiệp đại học loại giỏi được hỗ trợ: 45 triệu đồng;
b) Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa I: 45 triệu đồng;
c) Bác sĩ nội trú: 55 triệu đồng;
d) Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II: 60 triệu đồng.
Khi trúng tuyển trở thành cán bộ, công chức, viên chức thuộc địa phương quản lý được hưởng trợ cấp 01 lần 75 triệu đồng và được bố trí nhà công vụ theo quy định; được trợ cấp thêm cho đủ tổng thu nhập một tháng bằng 5 lần mức lương tối thiểu tại thời điểm Chính phủ quy định.
Điều 15. Hỗ trợ chuyên gia các ngành trọng điểm của tỉnh
1. Đối với những người tình nguyện về Khánh Hòa công tác:
a) Trợ cấp ban đầu 75 triệu đồng, được cấp 01 căn hộ chung cư và được chuyển quyền sử dụng sau 5 năm công tác, đồng thời tạo điều kiện cho gia đình (vợ, chồng, con) ổn định công tác và học tập tại Khánh Hòa;
b) Trợ cấp thêm cho đủ tổng thu nhập một tháng bằng 10 lần mức lương tối thiểu tại thời điểm Chính phủ quy định.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là chuyên gia các ngành trọng điểm của tỉnh (trừ đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này) được trợ cấp hàng tháng bằng 30% lương và phụ cấp lương hiện hưởng từng thời điểm.
1. Các nội dung chi hỗ trợ đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực; các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện.
Ngân sách các cấp bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương chi hỗ trợ thực hiện và bảo vệ luận án tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sỹ những ngành nghề phù hợp với ngành nghề đang công tác mà tỉnh có nhu cầu; chuyên khoa cấp I, II ngành y tế. Đối với cán bộ, công chức thuộc ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự thuộc cấp tỉnh do ngân sách tỉnh hỗ trợ; thuộc cấp huyện do ngân sách cấp huyện hỗ trợ, trên cơ sở thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2.
2. Đối tượng không hưởng lương từ ngân sách, cấp nào quyết định cử đi học tập, bồi dưỡng thì cấp đó chi trả theo chế độ quy định trên đây.
3. Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho Sở Nội vụ để thực hiện chế độ hỗ trợ đào tạo nguồn cán bộ dự bị dài hạn và chế độ thu hút nhân tài.
Điều 17. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các quy định cụ thể về:
1. Bồi thường kinh phí hỗ trợ; cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học;
2. Xây dựng tiêu chí xác định ngành trọng điểm, chuyên gia các ngành trọng điểm của tỉnh; xây dựng kế hoạch đào tạo; xác định danh mục các trường đại học và ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu thu hút sinh viên hàng năm;
3. Phân công cơ quan chức năng theo dõi tình hình thực hiện Quy định này./.
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu và sử dụng phí Cảng cá Láng chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND sửa đổi khoản phí vệ sinh, nước thải, bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND sửa đổi định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2011 kèm theo Nghị quyết 29/2010/NQ-HĐND Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND Quy định về đối tượng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 27/05/2015
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư phát triển và Danh mục công trình trọng điểm, chủ yếu của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND quy định phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp; mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 10/06/2015
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2011 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND thông qua đồ án quy hoạch chung tổ hợp khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Yên Bình đến năm 2030 Ban hành: 03/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức, xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn và thu hút nhân tài Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 14/02/2014
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về Quy định danh mục và mức thu một phần viện phí áp dụng trong hệ thống y tế nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khoá họp XVI - kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về điều chỉnh mức thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ tại trạm thu trên xa lộ Hà Nội và đường Kinh Dương Vương do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển đường giao thông nội đồng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020 Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 27/03/2014
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012