Luật Giao thông đường bộ 2001
Số hiệu: 26/2001/QH10 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 29/06/2001 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/08/2001 Số công báo: Số 32
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 26/2001/QH10

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001

 

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 26/2001/QH10 GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, trật tự, an toàn, thuận lợi, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về giao thông đường bộ.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.

2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiết bị phụ trợ khác.

3. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng.

4. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đường để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.

5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại.

6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

7. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, hầm trên đường bộ để các xe kể cả hàng hoá xếp trên xe đi qua được an toàn.

8. Đường phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và hè phố.

9. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.

10. Đường cao tốc là đường chỉ dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao, có dải phân cách chia đường cho xe chạy theo hai chiều ngược nhau riêng biệt và không giao cắt cùng mức với đường khác.

11. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác.

12. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.

13. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.

14. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm các loại xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

15. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ.

16. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.

17. Người tham gia giao thông đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật và người đi bộ trên đường bộ.

18. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

19. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.

20. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông hoặc người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.

21. Hàng nguy hiểm là hàng khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khoẻ con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm an toàn giao thông đường bộ

1. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội.

2. Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điều kiện an toàn của phương tiện tham gia giao thông.

3. Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ thuật và an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ, ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông và các lĩnh vực khác liên quan đến an toàn giao thông đường bộ.

4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật.

5. Người nào vi phạm pháp luật giao thông đường bộ mà gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình; nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ

1. Nhà nước ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế trọng điểm.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố lớn.

3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực giao thông đường bộ.

Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ

1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.

2. Các cơ quan, tổ chức và gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ cho mọi người trong phạm vi quản lý của mình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.

Điều 7. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật giao thông đường bộ; giám sát việc thực hiện pháp luật giao thông đường bộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại công trình đường bộ.

2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để các chướng ngại vật trái phép trên đường; mở đường trái phép; lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình báo hiệu đường bộ.

3. Sử dụng lòng đường, hè phố trái phép.

4. Đưa xe cơ giới không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ.

5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

6. Đua xe, tổ chức đua xe trái phép.

7. Người lái xe sử dụng chất ma tuý.

8. Người lái xe đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

9. Người điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

10. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.

11. Bấm còi và rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

12. Vận chuyển trái phép hàng nguy hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.

13. Chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

14. Người gây tai nạn rồi bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm.

15. Người có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

16. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe doạ, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý.

17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm Luật giao thông đường bộ.

18. Các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Chương 2:

QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Quy tắc chung

1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ

1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.

2. Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:

a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại;

b) Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải;

c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

3. Đèn tín hiệu giao thông có ba mầu, ý nghĩa từng mầu như sau:

a) Tín hiệu xanh là được đi;

b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp;

d) Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý.

4. Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa từng nhóm như sau:

a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;

d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;

đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.

6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

7. Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ.

Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ

1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

Điều 12. Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường.

Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định cụ thể tốc độ của xe cơ giới và việc đặt biển báo tốc độ.

2. Người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

Điều 13. Sử dụng làn đường

1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái.

3. Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Điều 14. Vượt xe

1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

5. Cấm vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Dưới gầm cầu vượt, đường vòng, đầu dốc và các vị trí khác có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

3. Trong khu dân cư, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

4. Cấm quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Điều 16. Lùi xe

1. Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.

2. Cấm lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ.

Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều

1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau:

a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;

b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc;

c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe kia đi.

3. Ban đêm, xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau phải chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần.

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị

1. Khi dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị, người điều khiển phương tiện phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì người điều khiển xe phải cho xe dừng, đỗ tại các vị trí đó;

d) Sau khi đỗ xe, người điều khiển chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn, nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay báo hiệu để người điều khiển phương tiện khác biết;

đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

e) Xe cơ giới khi dừng, người lái xe không được rời khỏi vị trí lái;

g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

2. Cấm dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

e) Nơi đường giao nhau;

g) Nơi dừng của xe buýt;

h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

l) Che khuất các biển báo hiệu đường bộ.

Điều 19. Dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị, người điều khiển phương tiện phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:

1. Phải cho xe dừng, đỗ sát hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét;

2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Điều 20. Quyền ưu tiên của một số xe

1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự :

a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

d) Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

e) Đoàn xe tang;

g) Các xe khác theo quy định của pháp luật.

2. Xe quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này đi làm nhiệm vụ khẩn cấp phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.

Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe ưu tiên.

3. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, mọi người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Cấm các hành vi gây cản trở xe ưu tiên.

Điều 21. Qua phà, qua cầu phao

1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông.

2. Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người tàn tật.

3. Các loại xe cơ giới phải xuống phà trước, xe thô sơ, người xuống phà sau; khi lên bến, người lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

4. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao:

a) Các xe ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

b) Xe chở thư báo;

c) Xe chở thực phẩm tươi sống;

d) Xe chở khách công cộng.

Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.

Điều 22. Nhường đường tại nơi đường giao nhau

Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:

1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;

2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;

3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.

Điều 23. Đi trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt

1. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.

2. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc chuông báo hiệu đã ngừng mới được đi qua.

3. Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.

4. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt và trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.

5. Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.

Điều 24. Giao thông trên đường cao tốc

1. Người lái xe trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, chỉ khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào các làn đường của đường cao tốc;

b) Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang các làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;

c) Không được cho xe chạy ở phần lề đường;

d) Không được quay đầu xe, lùi xe;

đ) Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo, sơn kẻ trên mặt đường.

2. Người lái xe phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khoảng cách an toàn giữa các xe đang chạy trên đường.

3. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để các lái xe khác biết.

Điều 25. Giao thông trong hầm đường bộ

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:

1. Xe cơ giới phải bật đèn ngay cả khi đường hầm sáng, xe thô sơ phải có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu;

2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở những nơi quy định;

3. Không được quay đầu xe, lùi xe.

Điều 26. Bảo đảm tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ

1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trong trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; quy định về tổ chức, hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ và việc cấp giấy phép cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường.

Điều 27. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc

1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;

b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;

c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.

2. Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc.

3. Cấm các hành vi sau đây:

a) Xe kéo rơ moóc, xe sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;

b) Chở người trên xe được kéo;

c) Xe ô tô kéo theo xe thô sơ, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường.

Điều 28. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa một người lớn và một trẻ em; trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội thì được chở hai người lớn.

2. Việc đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy do Chính phủ quy định.

3. Cấm người đang điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe lạng lách, đánh võng;

c) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

d) Sử dụng ô, điện thoại di động;

đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy các xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

e) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

g) Sử dụng xe không có bộ phận giảm thanh và làm ô nhiễm môi trường;

h) Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

4. Cấm người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh;

b) Sử dụng ô;

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

đ) Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Điều 29. Người điều khiển và người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác

1. Người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 3 Điều 28 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này.

2. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.

3. Hàng hoá xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

Điều 30. Người đi bộ

1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.

2. Nơi không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ thì khi qua đường người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn, nhường đường cho các phương tiện giao thông đang đi trên đường và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.

3. Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn và qua đường đúng các vị trí đó.

4. Trên đường có dải phân cách, người đi bộ không được vượt qua dải phân cách.

5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.

Điều 31. Người tàn tật, người già yếu tham gia giao thông

1. Người tàn tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.

2. Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị.

3. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người tàn tật, người già yếu khi đi qua đường.

Điều 32. Người điều khiển, dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ

1. Người điều khiển, dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và phải bảo đảm vệ sinh trên đường; trong trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được cho đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.

2. Cấm điều khiển, dẫn dắt súc vật đi vào phần đường xe cơ giới.

Điều 33. Các hoạt động khác trên đường bộ

1. Việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quản quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

3. Cấm các hành vi sau đây:

a) Họp chợ trên đường bộ;

b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;

c) Thả rông súc vật trên đường bộ;

d) Để trái phép vật liệu, phế thải; phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông sản và các vật khác trên đường bộ;

đ) Đặt các biển quảng cáo trên đất của đường bộ;

e) Che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.

Điều 34. Sử dụng đường phố đô thị

1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông; trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời vào mục đích khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Đổ rác hoặc phế thải ra đường phố không đúng nơi quy định;

b) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường phố;

c) Tự ý tháo mở nắp cống trên đường phố;

d) Các hành vi khác gây cản trở giao thông.

Điều 35. Tổ chức giao thông và điều khiển giao thông

1. Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây:

a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và các loại phương tiện tham gia giao thông;

b) Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ;

c) Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.

2. Trách nhiệm về việc tổ chức giao thông :

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ;

b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông đường bộ và đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.

3. Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông:

a) Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông;

b) Khi có tình huống đột xuất gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.

Điều 36. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông

1. Người lái xe và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có trách nhiệm:

a) Dừng ngay xe lại; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người lái xe cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc trường hợp vì lý do bị đe doạ đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;

c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan công an.

2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn phải có trách nhiệm:

a) Bảo vệ hiện trường;

b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

c) Báo tin ngay cho cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất;

d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;

đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan công an.

3. Người lái xe khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe ưu tiên, xe của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc phải thực hiện quy định tại khoản này.

4. Cơ quan công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm nhanh chóng cử người tới hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và Uỷ ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

5. Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm kịp thời thông báo cho cơ quan công an đến giải quyết vụ tai nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn; trường hợp có người chết, sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã hoàn tất các công việc theo quy định của pháp luật và đồng ý cho chôn cất, nếu người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

6. Cấm các hành vi xâm phạm đến tính mạng, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

Chương 3:

KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 37. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phân loại đường bộ

1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ.

2. Mạng lưới đường bộ gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.

3. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu và phân thành các cấp đường.

4. Chính phủ quy định việc phân loại, đặt tên hoặc số hiệu đường và tiêu chuẩn kỹ thuật của các cấp đường bộ.

Điều 38. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị là bộ phận quan trọng của quy hoạch phát triển đô thị phải đồng bộ với quy hoạch các công trình ngầm và công trình kỹ thuật hạ tầng khác của đô thị.

Quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị phải bảo đảm tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của giao thông đô thị.

3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi phê duyệt phải được công bố rộng rãi để nhân dân biết.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục lập, phê duyệt và công bố quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 39. Phạm vi đất dành cho đường bộ

1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, nghiêm cấm xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó.

Trên đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng, khai thác nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.

3. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ.

Điều 40. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ

Công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho mọi đối tượng tham gia giao thông, trong đó có người tàn tật.

Công trình đường bộ phải được thẩm định về an toàn giao thông ngay từ khi lập dự án, thiết kế, thi công và cả trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Công trình báo hiệu đường bộ

1. Công trình báo hiệu đường bộ gồm:

a) Đèn tín hiệu giao thông;

b) Biển báo hiệu;

c) Cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ;

d) Vạch kẻ đường;

đ) Cột cây số;

e) Các báo hiệu khác.

2. Đường bộ trước khi đưa vào khai thác phải được lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ theo thiết kế được phê duyệt.

Điều 42. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

1. Việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi đã có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.

3. Thi công các công trình trên đường đô thị phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:

a) Chỉ được đào đường để sửa chữa các công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật ngang qua đường nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường đô thị, trừ trường hợp có sự cố đột xuất;

b) Phải có phương án thi công và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông;

c) Khi thi công xong phải hoàn trả phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho cơ quan quản lý đường đô thị.

Điều 43. Quản lý, bảo trì đường bộ

1. Đường bộ đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây:

a) Theo dõi tình trạng công trình đường bộ; tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.

2. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ được quy định như sau:

a) Hệ thống quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm;

b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm. Việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

c) Đường chuyên dùng, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì.

Điều 44. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ

1. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp;

b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ.

Điều 45. Xây dựng đoạn đường giao cắt giữa đường bộ với đường sắt

Việc xây dựng đoạn đường giao cắt giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 46. Bến xe, bãi đỗ xe, nơi đỗ xe

1. Bến xe, bãi đỗ xe phải xây dựng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Trong đô thị, việc xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm dịch vụ thương mại, văn hoá và khu dân cư phải có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình.

Điều 47. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tham gia ứng cứu bảo vệ công trình đường bộ.

3. Người nào phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trong trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết.

4. Khi nhận được tin báo, các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

Chương 4:

PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 48. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa phải là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng tiêu chuẩn;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô kinh doanh vận tải.

5. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định kiểu loại, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật của các loại xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 49. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới

1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc thu hồi đăng ký và biển số các loại xe cơ giới.

Điều 50. Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Cấm cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.

2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).

4. Người đứng đầu cơ quan kiểm định và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.

5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.

6. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định và tổ chức việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và kiểm định các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định các loại xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 51. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ

Khi tham gia giao thông, các loại xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về yêu cầu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện an toàn, phạm vi hoạt động, đăng ký và cấp biển số các loại xe thô sơ của địa phương mình.

Điều 52. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng

1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Có đèn chiếu sáng;

d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;

e) Có bộ phận giảm thanh, giảm khói.

2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.

4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu các loại xe máy chuyên dùng phải tuân theo các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, cấp đăng ký, biển số; quy định danh mục các loại xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp đăng ký, biển số và kiểm định các loại xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Chương 5:

NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Người lái xe phải bảo đảm độ tuổi, sức khoẻ theo quy định của Luật này.

3. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Điều 54. Giấy phép lái xe

1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe không thời hạn gồm các hạng:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1;

c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1 và các xe tương tự.

3. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng:

a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1000 kg;

b) Hạng B1 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;

c) Hạng B2 cấp cho người lái xe chuyên nghiệp, lái các xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;

d) Hạng C cấp cho người lái các xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2;

đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2, C;

e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2, C, D;

g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép hạng này khi kéo rơ moóc.

4. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.

5. Giấy phép lái xe bị thu hồi có thời hạn hoặc thu hồi vĩnh viễn theo quy định của Chính phủ.

Điều 55. Tuổi và sức khoẻ của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau :

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500kg trở lên; taxi khách; xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi;

d) Người đủ 25 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

đ) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khoẻ phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khoẻ của người lái xe và quy định việc khám sức khoẻ định kỳ đối với người lái xe ô tô.

Điều 56. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe

1. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.

2. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.

3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:

a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;

b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;

c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;

d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;

đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc.

4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ngoài việc phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có đủ thời gian và số cây số lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

5. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được cấp phép theo quy định.

7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.

8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.

Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khoẻ và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.

10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tổ chức đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 57. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông

1. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về pháp luật giao thông đường bộ, có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.

2. Có độ tuổi và sức khoẻ phù hợp với ngành nghề lao động.

Điều 58. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông

1. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.

2. Có sức khoẻ bảo đảm điều khiển xe an toàn.

Chương 6:

VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 59. Hoạt động vận tải đường bộ

Hoạt động vận tải khách, vận tải hàng bằng đường bộ là hoạt động có điều kiện theo quy định của pháp luật và phải được quản lý chặt chẽ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 60. Thời gian làm việc của lái xe ô tô

Trong một ngày, thời gian làm việc của lái xe không được quá 10 giờ và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

Điều 61. Vận chuyển khách bằng xe ô tô

1. Xe ô tô vận chuyển khách công cộng phải chạy theo tuyến nhất định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Chủ phương tiện phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Các quy định về vận chuyển khách;

b) Thực hiện đúng lịch trình, hành trình vận tải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Không được giao xe cho người không đủ điều kiện để lái xe.

3. Người lái xe ô tô khách ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này còn phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Kiểm tra bảo đảm an toàn của xe trước khi xuất bến;

b) Hướng dẫn khách ngồi đúng nơi quy định;

c) Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hoá bảo đảm an toàn;

d) Có biện pháp bảo vệ tài sản của khách đi xe, giữ trật tự trong xe;

đ) Phải đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy;

e) Đón khách, trả khách đúng nơi quy định;

g) Cấm vận chuyển hàng trái pháp luật;

h) Cấm chở người trên mui và để người đu bám bên ngoài thành xe;

i) Cấm chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối, súc vật đang bị dịch bệnh hoặc hàng có ảnh hưởng đến sức khoẻ của khách;

k) Cấm chở khách, hành lý, hàng vượt quá trọng tải thiết kế của xe;

l) Cấm để hàng trong khoang chở khách.

4. Khách đi xe phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe về chấp hành các quy định bảo đảm an toàn giao thông;

b) Cấm mang theo hàng bị cấm vận chuyển.

Điều 62. Tổ chức, hoạt động của bến xe ô tô khách

1. Ban quản lý bến xe ô tô khách có các nhiệm vụ sau đây :

a) Tổ chức bán vé cho khách, sắp xếp cho ô tô khách vào bến để đón khách, trả khách bảo đảm trật tự, an toàn;

b) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải khách bằng đường bộ trong bến xe;

c) Tổ chức các dịch vụ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống an toàn của xe và các dịch vụ khác để phục vụ khách bảo đảm trật tự, an toàn trong bến và an toàn giao thông.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức, quản lý hoạt động của bến xe ô tô khách.

Điều 63. Vận chuyển hàng bằng xe ô tô

1. Việc vận chuyển hàng bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và phải được chằng buộc chắc chắn;

b) Khi vận chuyển hàng rời phải có mui, bạt che đậy không được để rơi vãi.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;

b) Chở người trong thùng xe;

c) Vận chuyển hàng trái pháp luật.

3. Quy định tại điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Xe chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; xe chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang đi làm nhiệm vụ; xe chở người bị nạn đi cấp cứu;

b) Xe chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; xe tập lái chở người đi thực hành lái xe; xe chở người đi diễu hành theo đoàn và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Điều 64. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng thực tế của mỗi kiện hàng vượt quá giới hạn quy định cho phép nhưng không thể tháo rời ra được.

2. Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.

Điều 65. Vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.

3. Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

Điều 66. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị

1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.

2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả khách, hàng theo thoả thuận giữa khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.

3. Xe vệ sinh công cộng, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kín không để rơi vãi trên đường phố và xe chở hàng khác phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.

Điều 67. Vận chuyển khách, hàng bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự

Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển khách, hàng phải theo đúng quy định về trật tự, an toàn giao thông.

Căn cứ hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.

Chương 7:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông và các biện pháp bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, an toàn.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ.

4. Tổ chức, quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông đường bộ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ.

6. Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.

7. Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ.

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

9. Hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ.

Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

3. Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.

4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

6. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương.

Điều 70. Thanh tra giao thông đường bộ

1. Thanh tra giao thông đường bộ là thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra giao thông đường bộ có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và phương tiện tham gia giao thông tại các điểm giao thông tĩnh;

b) Thanh tra việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động vận tải tại các điểm giao thông tĩnh.

3. Thanh tra giao thông đường bộ có các quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

b) Lập biên bản và kiến nghị biện pháp giải quyết;

c) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Đoàn thanh tra, thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

5. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ.

Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;

b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật;

c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.

2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên; tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.

Điều 72. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ

Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý các vi phạm luật giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.

Điều 73. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên, cảnh sát giao thông theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 74. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật giao thông đường bộ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn trong hoạt động giao thông đường bộ để gây phiền hà, sách nhiễu, nhận hối lộ hoặc không thực hiện đầy đủ chức trách gây mất an toàn giao thông đường bộ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 76. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Các quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Điều 77. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương 2:

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG Bộ

Điều 3. Khoảng cách khi xe ô tô chạy thành đoàn
...
Điều 4. Dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị
...
Điều 5. Xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông
...
Điều 6. Một số trường hợp được phép chở người trên xe ô tô chở hàng
...
Điều 7. Người đi bộ
...
Điều 8. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
...


Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 3. Khoảng cách khi xe ô tô chạy thành đoàn

Xe ô tô khi chạy thành từng đoàn có tổ chức thì mỗi đoàn không được dài quá 250 mét theo hàng một; nếu có nhiều đoàn thì khoảng cách tối thiểu giữa hai đoàn là 100 mét. Những quy định tại Điều này không áp dụng đối với đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường.

Xem nội dung VB
- Tốc độ của xe cơ giới lưu thông trên đường bộ được hướng dẫn bởi Khoản 2 và 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 17/2004/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 11/10/2005)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
QUY ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH CỦA XE CƠ GIỚI LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
2. TỐC ĐỘ CỦA XE CƠ GIỚI LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

2.1. Người lái xe phải giảm tốc độ đến mức không nguy hiểm (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau đây:
...
2.2. Khi đang điều khiển xe chạy trên đường, nếu không có chướng ngại phía trước, người lái xe không được điều khiển phương tiện lưu hành quá chậm đến mức gây cản trở các phương tiện khác.

2.3. Trên đường nội thành, nội thị, khi không có biển báo "Tốc độ tối đa cho phép", với điều kiện đường khô ráo và thời tiết bình thường, người lái xe không được điều khiển phương tiện vượt quá tốc độ tối đa quy định tại bảng 1.
...
2.5. Ở nơi có biển báo "Tốc độ tối đa cho phép" mà số ghi trên biển báo lớn hơn tốc độ tối đa quy định tại bảng 1 và bảng 2 thì người lái xe chỉ được điều khiển phương tiện lưu hành với tốc độ tối đa quy định tại bảng 1 và bảng 2.

2.6. Tốc độ lưu hành trên đường đối với các loại xe như máy kéo xe công cộng, xe lam, xe lôi, xe xích lô máy, xe ba gác máy và các loại xe khác hiện đang được phép hoạt động trong phạm vi địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng không được vượt quá 30 km/h.
...
3. TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE CƠ GIỚI LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

3.1. Khi chạy trên đường cao tốc, người lái xe không được điều khiển phương tiện lưu hành vượt quá tốc độ tối đa cho phép và thấp dưới tốc độ tối thiểu quy định đối với từng đường, làn đường được ghi trên biển báo hoặc sơn kẻ trên mặt đường.

3.2. Trên làn đường cao tốc, trừ làn nhập và làn tách dòng, người lái xe phải luôn duy trì khoảng cách an toàn với xe đang chạy phía trước. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với từng tốc độ quy định tại bảng 3.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 4. Dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị, người điều khiển phương tiện phải tuân theo quy định tại Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ và các quy định cụ thể sau đây:

1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường hoặc hè phố bên phải, bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây trở ngại, nguy hiểm cho giao thông.

2. Cấm dừng xe, đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.

Xem nội dung VB
- Tín hiệu của xe ưu tiên được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương 3:

TÍN HIỆU CỦA XE ƯU TIÊN

Điều 9. Tín hiệu của xe chữa cháy

Xe chữa cháy có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ hoặc xanh và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 10. Tín hiệu của xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

1. Xe quân sự có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

2. Xe công an có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu xanh hoặc đỏ, cờ hiệu công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 11. Tín hiệu của xe cứu thương

Xe cứu thương có dấu chữ thập màu đỏ trên thành xe, đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 12. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp

1. Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có biển "XE hộ đê" gắn ở kính phía trước của xe và có cờ hiệu hộ đê.

2. Xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp và xe cứu nạn giao thông:

a) Xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp có biển hiệu riêng;

b) Xe cứu nạn giao thông có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu vàng và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 13. Tín hiệu của xe cảnh sát dẫn đường

1. Xe ô tô có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu xanh - đỏ, cờ hiệu công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

2. Xe mô tô có đèn phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu công an cắm ở phía trước đầu xe và có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 14. Sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên

1. Xe ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên khi đi thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp.

2. Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe ưu tiên sử dụng còi, cờ, đèn, biển hiệu của xe ưu tiên quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Các Bộ quản lý xe ưu tiên phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể về tiêu chuẩn còi, đèn của xe ưu tiên; kiểm tra việc sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên thuộc ngành mình quản lý theo quy định của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản cách giữa các xe cơ giới lưu hành trên đường cao tốc được hướng dẫn bởi Khoản 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 17/2004/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 11/10/2005)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
QUY ĐỊNH VỀ TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH CỦA XE CƠ GIỚI LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
3. TỐC ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE CƠ GIỚI LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

3.1. Khi chạy trên đường cao tốc, người lái xe không được điều khiển phương tiện lưu hành vượt quá tốc độ tối đa cho phép và thấp dưới tốc độ tối thiểu quy định đối với từng đường, làn đường được ghi trên biển báo hoặc sơn kẻ trên mặt đường.

3.2. Trên làn đường cao tốc, trừ làn nhập và làn tách dòng, người lái xe phải luôn duy trì khoảng cách an toàn với xe đang chạy phía trước. Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với từng tốc độ quy định tại bảng 3.

Bảng 3. Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các phương tiện cơ giới đang lưu hành trên đường bộ

Tốc độ lưu hành đến 60 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 30 m

Tốc độ lưu hành trên 60 đến 70 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 35 m

Tốc độ lưu hành trên 70 đến 80 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 45 m

Tốc độ lưu hành trên 80 đến 90 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 55 m

Tốc độ lưu hành trên 90 đến 100 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 65 m

Tốc độ lưu hành trên 100 đến 110 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 75 m

Tốc độ lưu hành trên 110 đến 120 km/h; Khoảng cách an toàn tối thiểu 90 m

Trường hợp điều kiện thời tiết không bình thường (trời mưa, đường trơn ướt, sương mù), thì người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn tối thiểu quy định tại bảng 3.

Xem nội dung VB
- Lưu hành xe bánh xích gây hư hại mặt đường, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn được hướng dẫn bởi Chương 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 63/2007/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 28/03/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Chương 3: LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH GÂY HƯ HẠI MẶT ĐƯỜNG, XE QUÁ TẢI TRỌNG, QUÁ KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Xe bánh xích gây hư hại mặt đường
...
Điều 10. Xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ
...
Điều 11. Lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ trên đường bộ
...
Điều 12. Cấp Giấy phép lưu hành xe bánh xích, xe quá tải, quá khổ
...
Điều 13. Hồ sơ và thời gian xét cấp Giấy phép lưu hành
...
Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 8. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm khi đi trên các tuyến đường bộ quy định phải đội mũ bảo hiểm.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 7. Người đi bộ

Người đi bộ ngoài việc phải chấp hành các quy định tại Điều 30 của Luật Giao thông đường bộ, còn phải chấp hành các quy định sau đây :

1. Không được đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông.

2. Khi đi bộ theo đoàn thì phải có người hướng dẫn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương 4:

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ, THỂ THAO, DIỄU HÀNH, LỄ HỘI TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 16. Thống nhất phương án bảo đảm giao thông

Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Phân luồng giao thông

1. Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường để tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phân luồng giao thông và đơn vị tổ chức phải tiến hành việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Trường hợp các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội diễn ra trên đường cùng với các hoạt động giao thông khác thì việc tổ chức phải bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông.

3. Uỷ ban nhân dân nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức tốt việc phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội.

Điều 18. Các quy định khác

1. Cơ quan, tổ chức tiến hành các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ phải thực hiện đúng các quy định về phạm vi và thời gian sử dụng đường bộ; tuân thủ các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ và giữ vệ sinh môi trường.

2. Sau khi tiến hành xong các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ, đơn vị tổ chức phải thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả mặt đường như nguyên trạng.

3. Trường hợp do yêu cầu của hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội cần sửa chữa, tăng cường công trình đường bộ ngoài kế hoạch bảo trì đường bộ đã có hoặc khi tiến hành hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội gây hư hại công trình đường bộ phải sửa chữa, khôi phục thì chi phí cho các công việc này được tính trong kinh phí tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 và Điều 9 Nghị định 186/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 2: PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN VÀ SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Mạng lưới đường bộ được chia thành 6 hệ thống sau:
...
Điều 6. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ được quy định như sau:
...
Điều 7. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ được quy định như sau:
...
Điều 9.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và 10 Nghị định 186/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 8.

1. Trách nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định như sau:
...
2. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.

3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi được phê duyệt, cơ quan tổ chức xây dựng quy hoạch có trách nhiệm tổ chức công bố rộng rãi bằng các hình thức thích hợp.
...
Điều 10.

1. Công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và công trình đường bộ đã đưa vào khai thác phải được thẩm định an toàn giao thông.

2. Thẩm định an toàn giao thông được thực hiện tại một hoặc một số trong các giai đoạn sau:
...
3. Việc thẩm định an toàn giao thông do một tổ chức gồm những người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của công việc thẩm định thực hiện; tổ chức này hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.

4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư quyết định dự án phải thẩm định, giai đoạn thẩm định và tổ chức thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông.

5. Tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự án, thiết kế công trình, kiểm tra hiện trường, phát hiện các khả năng tiềm ẩn về tai nạn giao thông, đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục.

6. Tư vấn thiết kế có trách nhiệm tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định an toàn giao thông và chỉnh sửa hồ sơ dự án, thiết kế theo nội dung đã tiếp thu. Đối với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định an toàn giao thông và có phương án sửa chữa khắc phục.

7. Kinh phí thẩm định an toàn giao thông được xác định trong kinh phí đầu tư dự án đối với công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công trình đã đưa vào khai thác.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể công tác thẩm định an toàn giao thông; phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kinh phí thẩm định an toàn giao thông.

Xem nội dung VB
- Sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 186/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
CHƯƠNG 5: SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ

Điều 23.
...
Điều 24. Việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải tuân theo các quy định sau:
...
Điều 25. Việc khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
...
Điều 26. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
...
Điều 27. Việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác phải tuân theo quy định về bảo đảm an toàn giao thông của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 28.
...
Điều 29. Trường hợp các đoạn vừa là đường giao thông vừa là đê, việc sử dụng, khai thác phải tuân theo pháp luật về bảo vệ đê điều và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đồng thời phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bảo đảm an toàn đê điều.

Điều 30. Việc sử dụng, khai thác ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động, an toàn giao thông đường bộ, phải tuân theo các quy định sau

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 2525/2003/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 01/12/2005)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thi công công trình trên đường bộ đang khai thác".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ này đăng công báo và thay thế Quyết định số 4213/2001/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THI CÔNG MỤC A. TRƯỚC KHI THI CÔNG

MỤC B - TRƯỚC KHI THI CÔNG

Điều 3. Trước khi quyết định đầu tư, tổ chức, cá nhân phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan đến an toàn công trình giao thông đường bộ, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và quy hoạch phát triển đường bộ.

Điều 4. Tổ chức, cá nhân có công trình thi công trên đường bộ đang khai thác phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thoả thuận về thời gian thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công, thời gian hoàn thành.

Điều 5. Đối với công trình thi công trên đất dành cho đường bộ
...
Điều 6. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công phải đến đơn vị quản lý đường bộ làm thủ tục nhận bàn giao mặt bằng thi công để triển khai các bước tiếp theo. Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo giao thông êm thuận, thông suốt, an toàn.

Điều 7. Tổ chức, cá nhân quản lý đường bộ làm công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên không phải xin giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt qúa trình thực hiện nhiệm vụ.

MỤC B - TRONG KHI THI CÔNG

Điều 8. Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng phương án, biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất; phải bảo đảm an toàn giao thông thông suốt theo quy định và tránh không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có. Trong trường hợp không thể tránh được thì phải có sự chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả; nghiêm cấm việc san, đổ đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ mà không phục vụ thi công công trình, đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công gây ra. Đảm bảo giao thông, an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình trên đường bộ đang khai thác là một hạng mục công việc trong thiết kế tổ chức thi công và là một phần kinh phí của gói thầu; kinh phí này không được nhỏ hơn kinh phí bảo dưỡng thường xuyên trước khi triển khai dự án.
...
Điều 9. Đường tránh, cầu tạm và hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn phải được hoàn thành trước khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải đảm bảo cho các loại phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho phép qua lại an toàn. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải theo đúng Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01 của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 10. Trong suốt thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới hướng dẫn giao thông, khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.

Điều 11. Phải có biển ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ Văn phòng công trường, số điện thoại (nếu có) và tên của Chỉ huy trưởng công trường; người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định.

Điều 12. Các xe máy thi công trên đường phải đầy đủ thiết bị an toàn và sơn màu theo quy định.

Điều 13. Ngoài giờ thi công, xe máy phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi phải để sát lề đường nơi dễ phát hiện và có báo hiệu.
...
Điều 14. Khi thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu phải dành lại một phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe, người đi bộ qua lại, cụ thể là:
...
Điều 15. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300m. Phải để vật liệu ở một bên lề đường, không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường. Nghiêm cấm để các loại vật liệu tràn lan làm cản trở và mất an toàn giao thông.
...
Điều 16. Nghiêm cấm việc đốt nhựa đường trên đường ở nơi đông dân cư, để các loại vật liệu chảy ra mặt đường gây trơn trượt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.

Điều 17. Trường hợp thi công có sử dụng mìn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Mỗi đợt nổ mìn (kể cả thu dọn đất đá) không được kéo dài quá 2 giờ và phải cách nhau ít nhất 4 giờ để đảm bảo giao thông. Phải bố trí thời gian nổ mìn vào giờ thấp điểm. Tại những khu vực gần khu dân cư, cấm nổ mìn từ 19 giờ đến 06 giờ sáng hôm sau.
...
Điều 18. Khi chặt cây ven đường phải có báo hiệu và tổ chức gác 2 đầu; không cho cây đổ vào bên trong lòng đường gây cản trở giao thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào trong lòng đường phải nhanh chóng đưa cây ra sát lề đường. Khi chặt cây ở bất kỳ bộ phận nào của đường đều phải đào bỏ rễ và hoàn trả lại nguyên trạng bộ phận đường đó. Nghiêm cấm các hành vi lao các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.

Điều 19. Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa chữa vừa cho xe qua lại thì phải: cắm biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường.... ; tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24h/24h; vật tư, thiết bị thi công phải để gọn gàng vào bên trong hàng rào ngăn cách phần dành cho thi công với phần dành cho lưu thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải thường xuyên được kiểm tra để tránh xảy ra tai nạn.
...
Điều 20. Khi sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao thì phải sửa 1/2 bề rộng của đường, phần còn lại để cho lên xuống không nhỏ hơn 4m đối với đường lên xuống cầu phao và không nhỏ hơn 6m đối với đường lên xuống phà và phải đủ thiết bị an toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu và xét thấy xe lên xuống phà, cầu phao không an toàn thì phải làm bến tạm.

Điều 21. Trường hợp trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, tín hiệu đường sông và phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.

MỤC C. KẾT THÚC THI CÔNG

Điều 22. Sau khi hoàn thành một đoạn đường không quá 1km hoặc 1 cầu, 1 cống, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật để bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.
...
Điều 23. Tổ chức, cá nhân thi công phải bàn giao lại hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ đã bàn giao theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.

Chương 3: TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN (ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ)

Điều 24. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm kiểm tra nhà thầu trong suốt quá trình thi công về công tác đảm bảo an toàn giao thông, trường hợp nhà thầu thực hiện không đạt yêu cầu thì xem xét xử phạt kinh tế theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp trên để có biện pháp xử lý thích hợp.

Chương 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ

Điều 25. Phân cấp việc cấp giấy phép thi công
...
Điều 26. Thủ tục cấp giấy phép thi công gồm:
...
Điều 27. Các cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép thi công xem xét và cấp phép thi công không chậm hơn 10 ngày kể từ khi đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 28. Các đơn vị quản lý đường bộ và lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân trong suốt thời gian thi công
...
Điều 29. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp nhận lại và tổ chức quản lý, khai thác theo quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 4213/2001/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 18/09/2003)

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thi công công trình trên đường bộ đang khai thác".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002 và thay thế Quyết định số 1329/QĐ ngày 03/6/1995 và Quyết định số 2923QĐ/ĐB ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3. Các ông bà: Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Vận tải, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Cục trưởng Cục Đường bộViệt Nam, Cục trưởng Cục Giám định và quản lý chất lượng công trình giao thông và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THI CÔNG

A. TRƯỚC KHI THI CÔNG
...
B. TRONG KHI THI CÔNG
...
C. KẾT THÚC THI CÔNG
...
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2003/NĐ-CP

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định về nguồn tài chính và việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ.

Điều 2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động và đóng góp để hình thành nguồn tài chính, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3.
...
Điều 4. Nguồn tài chính bảo đảm cho quản lý, bảo trì đường bộ được phân định như sau:
...
Chương 2: NGUỒN TÀI CHÍNH CHO QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Nguồn tài chính (gọi tắt là vốn) cho quản lý, bảo trì đường bộ được hình thành từ các nguồn:
...
Điều 6. Bố trí vốn hàng năm cho quản lý, bảo trì đường bộ.
...
Chương 3: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN CHO QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ

Điều 7. Vốn cho quản lý, bảo trì đường bộ được sử dụng vào những công việc sau:
...
Điều 8. Kế hoạch sử dụng, cấp phát, thanh quyết toán vốn cho quản lý, bảo trì đường bộ.
...
Điều 9. Công tác kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm.
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 11. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 12. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường bộ có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 186/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 4: PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 11. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.

Điều 12.
...
Điều 13. Giới hạn hành lang an toàn đối với đường được quy định như sau:
...
Điều 14. Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống được quy định như sau:
...
Điều 15. Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ quy định như sau:
...
Điều 16. Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao được quy định như sau:
...
Điều 17. Giới hạn hành lang an toàn đối với kè được quy định như sau:
...
Điều 18. Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường và các công trình phục vụ quản lý đường là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong giấy phép sử dụng.

Điều 19. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
...
Điều 20. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với đường dây thông tin, dây tải điện: tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào đến cột tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột và không được nhỏ hơn 05 m (năm mét).

Điều 21. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước đối với công trình đường bộ do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định đối với từng công trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ.

Điều 22. Đối với công trình đường bộ trong đô thị, giới hạn hành lang an toàn phải tuân theo quy định của Nghị định này và quy định về bảo vệ công trình đường bộ trong đô thị.

Xem nội dung VB
- Điều kiên tham gia giao thông đối với xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP

Căn cứ các Điều 48, Điều 50, Điều 52 và Điều 56 Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
...
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc quản lý các loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông như sau:
...
2. Quy định đối với xe quân sự khi tham gia giao thông

2.1. Xe quân sự khi tham gia giao thông phải có: giấy chứng nhận đăng ký, biển số đăng ký, tem kiểm định, giấy phép lưu hành, giấy công tác xe do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp.

2.2. Xe quân sự và người lái xe khi tham gia giao thông phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm tra xe quân sự và lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong phạm vị nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành.

2.3. Xe quân sự bánh xích khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

2.4. Xe quân sự siêu trường, siêu trọng khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

2.5. Xe quân sự dùng để dạy lái xe dân sự phải tuân theo các quy định về đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải.

Xem nội dung VB
- Kiểu loại phương tiện giao thông được phép tham gia giao thông được hướng dẫn bởi Quyết định 4597/2001/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định kiểu loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được phép tham gia giao thông".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, các quy định trước đây trái với Quy định này đều được bãi bỏ.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giao thông Công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH KIỂU LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC PHÉP THAM GIA GIAO THÔNG

1. Quy định chung
...
2. Các thông số kỹ thuật cơ bản của xe cơ giới được phép tham gia giao thông:
...
3. Quy định khác

Xem nội dung VB
- Đăng ký và cấp biển số phương tiện giao thông được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) (VB hết hiệu lực: 08/02/2007)

Thực hiện các Điều 48, 49 Luật Giao thông đường bộ đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29-6-2001
...
Bộ Công an quy định việc đăng ký và cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG
...
II- ĐĂNG KÝ XE

A-CÁC LOẠI GIẤY TỜ CỦA CHỦ XE KHI ĐẾN ĐĂNG KÝ XE
...
B- THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
C- XE Ô TÔ ĐĂNG KÝ TẠM THỜI
...
D- ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ HOẶC BIỂN SỐ XE:
...
Đ- TRƯỜNG HỢP ĐÓNG LẠI SỐ MÁY, SỐ KHUNG:
...
III- SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
...
A- THỦ TỤC SANG TÊN DI CHUYỂN XE:
...
B- TRƯỜNG HỢP XE MIỄN THUẾ SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG MỤC ĐÍCH
...
C- GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TỒN TẠI:
...
IV- XOÁ SỔ ĐĂNG KÝ XE
...
V- QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ
...
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐƯỜNG SẮT (BỘ CÔNG AN)

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP

Thực hiện Điều 49 và Điều 72 của Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ôtô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ như sau:
...
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ VÀ XE QUÂN ĐỘI ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE DÂN SỰ

A. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE QUÂN ĐỘI LÀM KINH TẾ

1. Thủ tục đăng ký xe gồm :
...
2. Chứng từ chuyển nhượng xe quy định tại điểm 1.3 nêu trên, gồm một trong các loại giấy tờ sau :
...
3. Chứng từ lệ phí trước bạ được quy định tại điểm 1.4 nêu trên, cụ thể như sau :
...
4. Chứng từ nguồn gốc của xe được quy định tại điểm 1.5 nêu trên, cụ thể như sau :
...
B. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE QUÂN ĐỘI LÀM NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG CÓ YÊU CẦU CẤP BIỂN SỐ XE DÂN SỰ

1. Công văn đề nghị do lãnh đạo Bộ Quốc phòng ký gửi Bộ Công an và có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Bộ Công an.
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký xe phải đầy đủ theo quy định tại Mục A phần II của Thông tư này. Trường hợp xe đã đăng ký biển xe quân sự, phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ gốc của xe, có xác nhận của Cục Quản lý xe máy.

C. THỦ TỤC ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE

1. Đổi giấy đăng ký xe hoặc biển số xe :
...
2. Cấp lại giấy đăng ký xe, biển số bị mất :
...
D. TRƯỜNG HỢP ĐÓNG LẠI SỐ MÁY, SỐ KHUNG

1. Xe nhập khẩu trong hồ sơ nhập khẩu của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo biển số đăng ký.
...
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước :
...
3. Trường hợp xe đã đăng ký nếu thay thế khung, máy hoặc thân máy (Blok) mới chưa có số thì đóng số khung, số máy theo biển số xe đăng ký.

Đ. QUY ĐỊNH VỀ XÓA SỔ ĐĂNG KÝ XE

1. Những trường hợp phải làm thủ tục xóa sổ đăng ký xe bao gồm : Xe cũ nát, không sử dụng được, xe tháo máy, khung để thay thế xe khác, xe hết thời hạn sử dụng theo quy định, xe quân đội hết yêu cầu cấp biển số dân sự.

2. Thủ tục hồ sơ xóa sổ đăng ký xe gồm :
...
E. SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
...
1. Thủ tục sang tên, di chuyển xe về đăng ký, quản lý tại Cục quản lý xe máy gồm :
...
2. Thủ tục sang tên, di chuyển xe chuyển nhượng ra dân sự :
...

Xem nội dung VB
- Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP

Căn cứ các Điều 48, Điều 50, Điều 52 và Điều 56 Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
...
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc quản lý các loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông như sau:
...
3. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự

3.1. Xe quân sự khi tham gia giao thông phải đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Việc kiểm định xe được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3.2. Bộ Quốc phòng ban hành tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe quân sự phù hợp với đặc điểm kết cấu, điều kiện sử dụng xe trong quân đội; phù hợp với tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Các trung tâm kiểm định, trạm kiểm định thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm dán tem kiểm định, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các xe quân sự đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau khi kiểm định.

Xem nội dung VB
- Điều kiên tham gia giao thông đối với xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP

Căn cứ các Điều 48, Điều 50, Điều 52 và Điều 56 Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
...
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc quản lý các loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông như sau:
...
2. Quy định đối với xe quân sự khi tham gia giao thông

2.1. Xe quân sự khi tham gia giao thông phải có: giấy chứng nhận đăng ký, biển số đăng ký, tem kiểm định, giấy phép lưu hành, giấy công tác xe do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp.

2.2. Xe quân sự và người lái xe khi tham gia giao thông phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm tra xe quân sự và lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong phạm vị nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành.

2.3. Xe quân sự bánh xích khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

2.4. Xe quân sự siêu trường, siêu trọng khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

2.5. Xe quân sự dùng để dạy lái xe dân sự phải tuân theo các quy định về đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải.

Xem nội dung VB
- Điều kiên tham gia giao thông đối với xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP

Căn cứ các Điều 48, Điều 50, Điều 52 và Điều 56 Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
...
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc quản lý các loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông như sau:
...
2. Quy định đối với xe quân sự khi tham gia giao thông

2.1. Xe quân sự khi tham gia giao thông phải có: giấy chứng nhận đăng ký, biển số đăng ký, tem kiểm định, giấy phép lưu hành, giấy công tác xe do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng cấp.

2.2. Xe quân sự và người lái xe khi tham gia giao thông phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm tra xe quân sự và lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong phạm vị nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành.

2.3. Xe quân sự bánh xích khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

2.4. Xe quân sự siêu trường, siêu trọng khi tham gia giao thông trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

2.5. Xe quân sự dùng để dạy lái xe dân sự phải tuân theo các quy định về đào tạo lái xe của Bộ Giao thông vận tải.

Xem nội dung VB
- Cấp đăng ký, biển số, kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng được hướng dẫn bởi Quyết định 4381/2001/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 29/11/2009)

Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cấp đăng ký, biển số, kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Bãi bỏ Thông tư 522/1999/TT-BGTVT ngày 20/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ, KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CÓ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ.

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH CẤP ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ
...
3. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
4. QUY ĐỊNH KHÁC
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 DANH MỤC
...
PHỤ LỤC 2 MÃ SỐ ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Xem nội dung VB
- Việc tổ chức đào tạo lái xe, cấp và đổi giấy phép lái xe đối với xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 2 Thông tư liên tịch 27/2003/TTLT-BGTVT-BQP

Căn cứ các Điều 48, Điều 50, Điều 52 và Điều 56 Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001;
...
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc quản lý các loại xe quân sự và người điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông như sau:
...
4. Tổ chức đào tạo lái xe, cấp và đổi giấy phép lái xe

4.1. Bộ Quốc phòng ban hành chương trình, tổ chức và quản lý đào tạo lái xe quân sự cho các đối tượng là quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

4.2. Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế thi cấp giấy phép lái xe quân sự, áp dụng cho tất cả các hội đồng thi cấp giấy phép lái xe quân sự trong toàn quân, tổ chức quản lý và thi cấp giấy phép lái xe quân sự cho quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng đã dự thi và trúng tuyển trong các kỳ thi cấp giấy phép lái xe quân sự.

4.3. Người có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực khi phục vụ trong quân đội theo chế độ hợp đồng lao động được phép điều khiển loại xe cùng hạng ghi trong giấy phép lái xe đối với xe làm nhiệm vụ kinh tế ở các doanh nghiệp quân đội.

4.4. Quy định về đổi giấy phép lái xe

4.4.1. Nguyên tắc chung

a) Giấy phép lái xe quân sự được đổi tương đương sang giấy phép lái xe dân sự và ngược lại.

b) Việc đổi và sử dụng giấy phép lái xe phải đúng đối tượng, đúng mục đích. Giấy phép lái xe được đổi phải là giấy phép lái xe hợp lệ, còn hiệu lực và thực hiện đổi ngang hạng ghi trong giấy phép lái xe.

4.4.2. Đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự

a) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn hiệu lực do yêu cầu nhiệm vụ đặc biệt khi đổi sang giấy phép lái xe dân sự phải có công văn đề nghị của cấp có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng.

b) Quân nhân, công nhân viên quốc phòng, công chức quốc phòng có giấy phép lái xe quân sự hợp lệ khi thôi phục vụ trong quân đội (kể cả người được nghỉ hưu theo chế độ), còn đủ các điều kiện về độ tuổi và sức khoẻ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Bộ luật lao động được đổi sang giấy phép lái xe dân sự cùng hạng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi phục vụ trong quân đội.

c) Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự sang giấy phép lái xe dân sự gồm:

- Đơn xin đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải;

- Quyết định thôi phục vụ trong quân đội do thủ trưởng cấp Trung đoàn và tương đương trở lên ký (bản pho tô có công chứng Nhà nước);

- Giấy giới thiệu của cục Quản lý xe - máy hoặc cơ quan quản lý xe - máy cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng và tương đương;

- Giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn hiệu lực;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ của người điều khiển xe cơ giới đường bộ theo quy định;

- 3 ảnh chụp theo kiểu chứng minh thư.

4.4.3. Đổi giấy phép lái xe dân sự sang giấy phép lái xe quân sự

a) Người có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực trước khi được giao điều khiển xe quân sự phải thực hiện thủ tục đổi sang giấy phép lái xe quân sự (trừ đối tượng được nêu tại khoản 4.3 của Thông tư này).

b) Hồ sơ đổi giấy phép lái xe dân sự dang giấy phép lái xe quân sự gồm:

- Đơn xin đổi giấy phép lái xe theo mẫu của Cục quản lý xe - máy, Tổng cục Kỹ thuật - Bộ Quốc phòng.

- Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng của cấp có thẩm quyền (bản phô tô có công chứng nhà nước);

- Công văn đề nghị và giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình bổ túc lái xe quân sự của cơ quan Quản lý xe - máy cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng và tương đương.

- Giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực;

- 3 ảnh chụp theo kiểu chứng minh quân đội, cỡ 2 x 3 cm.

Xem nội dung VB
- Quản lý đào tạo lái xe được hướng dẫn bởi Quyết định 55/2007/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 03/08/2009)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 06 năm 2001
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 4353/2001/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trư­ởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đư­ờng bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ tr­ưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2.Đối tượng áp dụng
...
Chương 2: CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE

Điều 3. Cơ sở đào tạo lái xe
...
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
...
Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe
...
Chương 3: CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE

Điều 6. Cơ quan quản lý đào tạo lái xe
...
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam đối với công tác quản lý đào tạo lái xe
...
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đối với công tác quản lý đào tạo lái xe
...
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe
...
Điều 10. Cấp phép đào tạo lái xe
...
Điều 11. Báo cáo về công tác đào tạo lái xe
...
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe
...
Chương 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Nội dung điểm b khoản 14 Điều 5 áp dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe được thành lập sau khi Quyết định này có hiệu lực; các cơ sở đã có giấy phép đào tạo lái xe có diện tích sân tập lái nhỏ hơn quy định tại Quy chế này, thực hiện chuyển đổi sau 3 năm.

Điều 14. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

Xem nội dung VB
- Quản lý đào tạo lái xe được hướng dẫn bởi được hướng dẫn bởi Quyết định 4353/2001/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 05/12/2007)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 và thay thế cho:

1. Thông tư 257/TT/TCCB-LĐ ngày 17/10/1995 của Bộ Giao thông vận tải.

2. Quyết định 2597/1998/QĐ-BGTVT ngày 19/10/1998 của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ TCCB-LĐ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - vận tải, Cục trưởng Cục đường bộ VN, Giám đốc Sở GTVT, GTCC và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Chương 2 CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE

Điều 2. Cơ sở đào tạo lái xe
...
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở ĐTLX
...
Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở ĐTLX
...
Chương 3 CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE

Điều 5: Cơ quan quản lý đào tạo lái xe
...
Điều 6. Trách nhiệm của Cục ĐBVN đối với công tác quản lý ĐTLX
...
Điều 7. Trách nhiệm của Sở GTVT, GTCC đối với công tác quản lý Đào tạo lái xe
...
Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của Cơ sở ĐTLX đối với công tác quản lý ĐTLX
...
Điều 9. Cấp phép đào tạo lái xe
...
Điều 10. Báo cáo về công tác đào tạo lái xe
...
Điều 11. Thanh tra - kiểm tra công tác đào tạo lái xe
...
Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Cục ĐBVN chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 13. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan quản lý đào tạo, các Cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời về Cục ĐBVN để tổng hợp báo cáo Bộ GTVT nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

Xem nội dung VB
- Chương trình đào tạo lái xe được ban hành kèm theo Quyết định 56/2007/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 03/08/2009)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình đào tạo nghề lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 4170/2001/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Chương trình đào tạo nghề lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU ĐÀO TẠO
...
II. ĐÀO TẠO LÁI XE CÁC HẠNG: A1 - A2 - A3 - A4

A. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
B. CÁC MÔN KIỂM TRA
...
C. CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
III - ĐÀO TẠO LÁI XE CÁC HẠNG B1 - B2 - C

A. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
B. CÁC MÔN KIỂM TRA
...
C. CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV- ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

A. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
B. CÁC MÔN KIỂM TRA
...
C. CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
V. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
- Sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 4352/2001/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 23/01/2006)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý sát hạch cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ".,

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 và thay thế cho Quyết định 2597/1998/QĐ-BGTVT ngày 19/10/1998 của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ TCCB-LĐ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - vận tải, Cục trưởng Cục đường bộ VN, Giám đốc Sở GTVT, GTCC và Thủ trưởng các Cơ quan, Đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ QUẢN LÝ SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Các thuật ngữ
...
Chương 2 HỆ THỐNG GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 3. Phân hạng Giấy phép lái xe
...
Điều 4. Thời hạn của giấy phép lái xe.
...
Điều 5. Quản lý và sử dụng giấy phép lái xe
...
Chương 3 SÁT HẠCH VÀ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 6. Tổ chức, nội dung và quy trình sát hạch cấp GPLX.
...
Điều 7. Điều kiện để được sát hạch cấp GPLX
...
Điều 8. Trung tâm sát hạch cấp Giấy phép lái xe (Trung tâm sát hạch)
...
Điều 9. Cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe
...
Điều 10. Nhiệm vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Cục
...
Điều 11. Nhiệm vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Sở
...
Điều 12. Trình tự tổ chức kỳ sát hạch cấp GPLX
...
Điều 13. Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái xe
...
Điều 14. Tổ sát hạch
...
Điều 15. Hồ sơ xin tham gia sát hạch cấp giấy phép lái xe
...
Điều 16. Phân cấp về sát hạch cấp GPLX và đổi GPLX
...
Điều 17. Báo cáo về công tác sát hạch cấp GPLX
...
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra công tác sát hạch cấp GPLX
...
Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Cục trưởng Cục ĐBVN chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

Điều 20. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý đào tạo, cơ quan quản lý sát hạch cấp GPLX phản ánh kịp thời về Cục ĐBVN để tổng hợp báo cáo Bộ GTVT nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

Xem nội dung VB
- Sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 72/2005/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 05/12/2007)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ”.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 4352/2001/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 3.Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: HỆ THỐNG GIẤP PHÉP LÁI XE

Điều 4. Phân hạng giấy phép lái xe
...
Điều 5. Thời hạn của giấy phép lái xe
...
Chương 3: SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 6. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
...
Điều 7. Trung tâm sát hạch cấp Giấy phép lái xe
...
Điều 8. Điều kiện để được sát hạch lái xe
...
Điều 9. Hồ sơ sát hạch cấp GPLX
...
Điều 10. Chuẩn bị kỳ sát hạch
...
Điều 11. Hội đồng sát hạch
...
Điều 12. Tổ sát hạch
...
Điều 13. Tổ chức sát hạch
...
Điều 14. Công nhận kết quả sát hạch
...
Chương 4: QUẢN LÝ, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 15. Mẫu Giấy phép lái xe
...
Điều 16. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp và đổi GPLX
...
Điều 17. Nhiệm vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Cục
...
Điều 18. Nhiệm vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Sở
...
Điều 19. Sử dụng Giấy phép lái xe
...
Điều 20. Cấp mới Giấy phép lái xe
...
Điều 21. Đổi Giấy phép lái xe
...
Điều 22. Cấp lại Giấy phép lái xe
...
Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Báo cáo về công tác sát hạch, cấp GPLX
...
Điều 24.Hướng dẫn tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
- Sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được hướng dẫn bởi Quyết định 54/2007/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 03/08/2009)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 06 năm 2001
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 72/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY CHẾ QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: HỆ THỐNG GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 4. Phân hạng giấy phép lái xe
...
Điều 5. Thời hạn của giấy phép lái xe
...
Chương 3: SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 6. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
...
Điều 7. Trung tâm sát hạch lái xe
...
Điều 8. Điều kiện để được sát hạch lái xe
...
Điều 9. Hồ sơ sát hạch cấp giấy phép lái xe
...
Điều 10. Chuẩn bị kỳ sát hạch
...
Điều 11. Hội đồng sát hạch
...
Điều 12. Tổ sát hạch
...
Điều 13. Tổ chức sát hạch
...
Điều 14. Giám sát kỳ sát hạch
...
Điều 15. Công nhận kết quả sát hạch
...
Chương 4 QUẢN LÝ, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 16. Mẫu Giấy phép lái xe
...
Điều 17. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp và đổi GPLX
...
Điều 18. Nhiệm vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Cục
...
Điều 19. Nhiệm vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Sở
...
Điều 20. Sử dụng Giấy phép lái xe
...
Điều 21: Cấp mới Giấy phép lái xe
...
Điều 22. Đổi Giấy phép lái xe
...
Điều 23. Cấp lại Giấy phép lái xe
...
Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Báo cáo về công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe
...
Điều 25. Hướng dẫn tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
- Hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô được hướng dẫn bởi Chỉ thị 01/2004/CT-TTg (VB hết hiệu lực: 11/04/2014)

Thực hiện Luật Giao thông đường bộ,...Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

1. Bộ Giao thông vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức, thực hiện các biện pháp bảo đảm vận tải an toàn:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng phương án chấn chỉnh và lập lại trật tự trong vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô và tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện trên tuyến quốc lộ 1 từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh.

- Phối hợp với Bộ Công an trong việc kiểm tra an ninh, an toàn vận tải.

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

+ Trong năm 2004 hoàn thành đề án xác định vị trí các trạm nghỉ cho xe ô tô và khách đi xe trên các quốc lộ; xây dựng thí điểm một số trạm nghỉ trên tuyến quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh để rút kinh nghiệm, sau đó nhân rộng ra trên mạng lưới quốc lộ.

+ Khẩn trương hoàn thành việc cắm biển dừng, đỗ xe đón, trả khách trên tất cả các tuyến quốc lộ.

+ Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc quy hoạch, quản lý các bến xe, trạm nghỉ; khắc phục hiện tượng cát cứ cục bộ của các địa phương trong hoạt động vận tải khách liên tỉnh

b) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời các văn bản quản lý vận tải khách liên tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế; tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản này.

c) Củng cố, chấn chỉnh hoạt động của lực lượng thanh tra giao thông để làm tốt nhiệm vụ thanh tra, xử lý các vi phạm của doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp khai thác bến xe, lái xe, phụ xe tại các điểm giao thông tĩnh và kiểm tra đột xuất tại các trạm thu phí cầu, đường bộ để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm của lái xe. Kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc có những hành vi tiêu cực.

2. Bộ Công an:

a) Chỉ đạo các lực lượng cảnh sát thường xuyên kiểm tra chặt chẽ hoạt động vận tải khách bằng ô tô, trong đó lưu ý kiểm tra việc chuyên chở chất cháy nổ trên xe; kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động vận tải nêu tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ.

b) Tổ chức kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ của các lực lượng cảnh sát làm công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, chiến sĩ cảnh sát không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi tiêu cực.

c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng và triển khai thực hiện phương án chấn chỉnh và lập lại trật tự trong vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô.

3. Bộ Văn hóa - Thông tin:

Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền đối với các loại hình văn hóa nghệ thuật và trên các phương tiện thông tin đại chúng; chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật giao thông nói chung và hoạt động vận tải khách liên tỉnh nói riêng; cổ vũ biểu dương kịp thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có nhiều thành tích; phê phán cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hành chưa tốt.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cụ thể về công tác giáo dục tư tưởng và tăng cường pháp luật giao thông trong trường học đối với học sinh, sinh viên.

b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, các cơ quan chức năng bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong các kỳ thi và các kỳ nghỉ lễ, tết, nghỉ hè của học sinh, sinh viên.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Chỉ đạo và tiến hành mọi biện pháp cần thiết để lập lại trật tự kỷ cương, an toàn giao thông ở địa phương; phối hợp với các Bộ, ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về trật tự an toàn giao thông; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới có kế hoạch cụ thể trong việc thực hiện bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định của pháp luật:

a) Năm 2004 công bố quy hoạch mạng lưới bến xe, bảo đảm đủ số lượng bến xe theo tiêu chuẩn để phục vụ nhu cầu đi lại của khách.

b) Có biện pháp hữu hiệu trong việc tổ chức quản lý các bến xe, dịch vụ tại các trạm nghỉ trên tuyến vận tải khách thuộc địa bàn của tỉnh hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

c) Củng cố, hoàn thiện về mặt tổ chức đối với các cơ quan quản lý hoạt động vận tải tại địa phương theo hướng là cơ quan chuyên trách, bố trí đủ cán bộ chuyên môn nhằm bảo đảm quản lý chặt chẽ hoạt động vận tải.

d) Có biện pháp kiểm tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi vi phạm quy định về quản lý hoạt động vận tải cũng như các cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có hành vi tiêu cực trong quản lý vận tải khách liên tỉnh bằng ôtô trên địa bàn tỉnh, thành phố, bao gồm cả đối với việc cấp đăng ký kinh doanh vận tải khách, để xẩy ra tình trạng "xe dù", "bến cóc", "cơm tù", chèn ép giá, "lèn khách", "bán khách"....

đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn mở các lớp đào tạo về quản lý vận tải khách, quy định về quản lý vận tải khách cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu; không ngừng nâng cao trình độ cho các đơn vị, cá nhân làm công tác vận tải khách, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách.

6. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô:

Có trách nhiệm giáo dục đội ngũ lái xe, phụ xe chấp hành nghiêm Luật Giao thông đường bộ và các quy định có liên quan khi tham gia giao thông; xử lý nghiêm hành vi vi phạm của các lái xe thuộc quyền.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan lập Ban Chỉ đạo để điều hành, phối hợp hoạt động trong tổ chức thực hiện Chỉ thị này.

Quán triệt Chỉ thị này, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, các Bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình, kế hoạch giải quyết các vấn đề cụ thể, tạo chuyển biến rõ rệt trong việc chấn chỉnh và lập lại trật tự trong vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô.

Các Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải, Công an, Văn hóa - Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 02 năm 2004 về kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị này

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 5. Xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông

1. Hàng hoá xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng trên mặt đường và không gây cản trở cho việc điều khiển xe. Kích thước xếp hàng quy định như sau :

a) Xe ô tô chở hàng không được xếp hàng vượt phía trước và phía sau thùng xe trên 10% chiều dài toàn bộ xe; không được xếp hàng quá bề rộng thùng xe, quá giới hạn chiều cao cho phép của từng loại xe theo quy định;

b) Xe ô tô chở khách không được xếp hàng hoá, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe;

c) Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng đèo hàng về mỗi bên 0,30 mét, vượt quá chiều cao tính từ mặt đất là 2 mét, vượt quá phía sau đèo hàng là 0,50 mét;

d) Xe cơ giới ba bánh (kể cả xe lam), xe thô sơ không được xếp hàng hoá vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe, không được xếp vượt quá bề rộng thân xe. Riêng xe thồ chở hàng hoá, hành lý không được vượt quá 0,40 mét về mỗi bên bánh xe, không vượt phía trước, phía sau xe quá 1 mét. Cấm chở hàng hoá, hành lý trên mui các loại xe cơ giới ba bánh (kể cả xe lam).

2. Khi xếp hàng vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 6. Một số trường hợp được phép chở người trên xe ô tô chở hàng

1. Xe ô tô chở hàng chỉ được phép chở người trong một số trường hợp sau đây :

a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; khi chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang đi làm nhiệm vụ; khi chở người bị nạn đi cấp cứu;

b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; khi chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; khi chở người diễu hành theo đoàn;

c) Giải toả người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 824/2002/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 26/01/2008)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng đường bộ".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG BẰNG ĐƯỜNG BỘ"

Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vận chuyển
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2 VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG

Điều 5. Hàng siêu trường, siêu trọng
...
Điều 6. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
...
Điều 7. Trách nhiệm của bên có hàng
...
Điều 8. Trách nhiệm của bên vận tải
...
Điều 9. Xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng
...
Chương 3 CẤP PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG

Điều 10. Cấp phép vận chuyển
...
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
...
Chương 4 HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 12. Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 63/2007/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 28/03/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Chương 2 VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Hàng siêu trường, siêu trọng
...
Điều 5. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
...
Điều 6. Trách nhiệm của bên chủ hàng.
...
Điều 7. Trách nhiệm của bên vận tải.
...
Điều 8. Lưu hành trên đường bộ của phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 824/2002/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Quyết định 2112/2003/QĐ-BGTVT (VB hết hiệu lực: 26/01/2008)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1. Bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy định vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng đường bộ như sau:

1. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 4 như sau:

"5. Kích thước thực tế là các kích thước bao đo được khi hàng đã xếp lên phương tiện vận chuyển, gồm:

- Chiều dài;

- Chiều rộng;

- Chiều cao tính từ mặt đất".

2. Điều 5 được sửa đổi như sau:

"Điều 5. Hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường là hàng không tháo rời ra được, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước thực tế sau:

- Chiều dài lớn hơn 20 mét;

- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

- Chiều cao lớn hơn 4,2 mét.

2. Hàng siêu trọng là hàng không tháo rời ra được có trọng lượng trên 32 tấn".

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

"1. Phương tiện vận chuyển hàng siêu ttrường, siêu trọng phải có trọng tải, kích thước phù hợp với hàng vận chuyển".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở giao thông vận tải, Giám đốc Sở giao thông công chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
- Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm được hướng dẫn bởi Nghị định 13/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các trường hợp được miễn áp dụng các quy định tại Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. HÀNG NGUY HIỂM

Điều 5. Phân loại hàng nguy hiểm
...
Điều 6. Danh mục hàng nguy hiểm
...
Điều 7. Đóng gói hàng nguy hiểm để vận chuyển
...
Điều 8. Bao bì, thùng chứa hàng nguy hiểm
...
Điều 9. Nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
...
Điều 10. Việc kiến nghị bổ sung danh mục hàng nguy hiểm tại khoản 1 Điều 6; quy định quy cách đóng gói tại Điều 7; tiêu chuẩn bao bì chứa đựng, thùng chứa tại khoản 1 Điều 8 và dán biểu trưng hàng nguy hiểm tại khoản 2 Điều 9 do các Bộ sau đây chịu trách nhiệm công bố chậm nhất là 180 ngày, sau ngày Nghị định này có hiệu lực:
...
Điều 11. Bộ trưởng các Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung, sửa đổi danh mục hàng nguy hiểm cần vận chuyển.

Chương 3. VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM

Điều 12. Điều kiện hiểu biết của người lao động khi tham gia vận chuyển hàng nguy hiểm:
...
Điều 13. Bốc dỡ, sắp xếp hàng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển và lưu kho bãi
...
Điều 14. Yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Điều 15. Người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm ngoài việc có đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo quy định còn phải có giấy chứng nhận huấn luyện vận chuyển hàng nguy hiểm.

Điều 16. Quy định an toàn khi vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Điều 17. Trách nhiệm đối với bên gửi hàng
...
Điều 18. Trách nhiệm đối với bên vận tải
...
Điều 19. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân địa phương khi có sự cố trong vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Chương 4. GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM

Điều 20. Thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Điều 21. Nội dung, mẫu giấy phép và thời hạn giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Chương 5. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Điều 23. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 25. Bộ trưởng các Bộ: Công an, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC 2 SỐ HIỆU NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC SỐ 3

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2002/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 07/08/2009)

Căn cứ Điều 67 Luật giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29-6-2001;
...
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển khách, hàng nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG
...
II - HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN KHÁCH, VẬN CHUYỂN HÀNG
...
III - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
...
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 14/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một số quy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG VIỆC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật công trình đường bộ và các quy định về quản lý khai thác, sử dụng, bảo đảm an toàn và tuổi thọ công trình; tổ chức, hướng dẫn việc lắp đặt đủ các báo hiệu đường bộ; quản lý chất lượng công trình, định kỳ kiểm tra và thông báo kịp thời về tình trạng an toàn kỹ thuật của công trình đường bộ; tổ chức thẩm định về an toàn giao thông đối với các công trình đường bộ từ khi lập dự án, thiết kế, thi công và trong quá trình khai thác; thực hiện các biện pháp kỹ thuật đặc biệt bảo đảm an toàn giao thông tại những vị trí nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn hoặc ùn tắc giao thông; chỉ đạo công tác bảo đảm giao thông trong mùa mưa, lũ.

2. Quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; tổ chức việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới.

3. Tổ chức việc đăng ký, kiểm định an toàn kỹ thuật xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.

4. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

5. Quy định chương trình đào tạo, điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo lái xe.

6. Quy định tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức việc sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe.

7. Quy định về tổ chức, quản lý vận tải khách, vận tải hàng bằng đường bộ; quy định về tiêu chuẩn, tổ chức hoạt động của bến xe ô tô khách.

8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ trong cả nước.

9. Phối hợp với Bộ Công an theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tai nạn giao thông hoặc ùn tắc giao thông.

10. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, về an ninh quốc phòng.

11. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về giao thông đường bộ và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

12. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể việc đổi giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe bị đánh dấu số lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Quy định và tổ chức đăng ký, cấp biển số, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, trừ các loại xe của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng và xe máy chuyên dùng; quy định và tổ chức kiểm định xe ô tô, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và quản lý phương tiện, người lái xe thuộc ngành công an.

Cử cán bộ cảnh sát giao thông là sát hạch viên tham gia các hội đồng sát hạch để cấp giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải.

2. Hướng dẫn việc chỉ huy điều khiển giao thông trên đường bộ; tổ chức, chỉ đạo công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với người và phương tiện tham gia giao thông.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc đánh dấu số lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

4. Tổ chức điều tra, xử lý tai nạn giao thông; chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thống kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông; đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông.

5. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động và tăng cường lực lượng cảnh sát làm công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thường xuyên giáo dục lực lượng cảnh sát giao thông nâng cao trách nhiệm, phẩm chất và trình độ nghiệp vụ; khen thưởng kịp thời đi đôi với xử lý nghiêm khắc những cán bộ, chiến sĩ có hành vi tiêu cực trong khi làm nhiệm vụ.

6. Tham gia thẩm định về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ trước khi đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về giao thông đường bộ và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

8. Tổ chức bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, về an ninh quốc gia.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Tổ chức quản lý, kiểm tra phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ trong lực lượng quân đội, bảo đảm phương tiện và người điều khiển phương tiện trong quân đội thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

3. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng kiểm soát quân sự trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

4. Tham gia bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng.

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Bảo đảm kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.

3. Hướng dẫn quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, bảo đảm toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ phải được sử dụng cho công tác bảo đảm an toàn giao thông theo kế hoạch được duyệt.

4. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng khoản tiền thu phạt theo đúng quy định.

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin

1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ.

2. Chỉ đạo các cơ quan văn hoá thông tin, báo chí Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho mọi tầng lớp nhân dân.

3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép quảng cáo không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đô thị.

Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng

Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương phải có chuyên mục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Tổ chức biên soạn sách giáo khoa về pháp luật giao thông đường bộ, đưa vào giảng dạy trong các trường học và cơ sở đào tạo khác, phù hợp với ngành học, cấp học.

2. Đề ra các biện pháp giáo dục học sinh, sinh viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông; chỉ đạo các trường phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra biện pháp chấm dứt tình trạng học sinh chưa đủ tuổi quy định của pháp luật đi học bằng xe mô tô, xe gắn máy, hoặc điều khiển xe mô tô không có giấy phép lái xe.

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra cơ sở đào tạo lái xe theo quy định.

2. Hướng dẫn cơ sở dạy nghề trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và hướng dẫn việc cấp chứng chỉ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Chỉ đạo công tác quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung phải bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả các tuyến đường bộ.

2. Xét duyệt theo thẩm quyền hoặc hướng dẫn lập và hướng dẫn xét duyệt các đề án quy hoạch và xây dựng đô thị, khu dân cư bảo đảm diện tích đất cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.

3. Hướng dẫn việc phối hợp xây dựng, sửa chữa các công trình ngầm bảo đảm không gây ùn tắc giao thông và mất an toàn trong giao thông đô thị.

4. Hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm dịch vụ thương mại, văn hoá và khu dân cư bảo đảm có diện tích đỗ xe phù hợp với quy mô, tính chất của từng công trình.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khoẻ và việc tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ đối với người lái xe.

2. Chỉ đạo việc tổ chức mạng lưới cấp cứu y tế trên các tuyến đường hay xảy ra tai nạn giao thông.

3. Tổ chức huấn luyện cấp cứu cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông và những người làm công tác sơ cứu ban đầu.

4. Xây dựng hệ thống thông tin cấp cứu về tai nạn giao thông.

Điều 29. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện mọi biện pháp cần thiết để thiết lập và duy trì trật tự an toàn giao thông ở địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện ở các cấp, các ngành thuộc phạm vi quản lý.

2. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; giao nhiệm vụ và kiểm tra ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ ở địa phương (kể cả các quốc lộ đi qua địa phương).

3. Quy định cụ thể việc cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông; tổ chức giải toả lòng đường, hè phố bị chiếm dụng; cấm cho thuê hè phố, lòng đường để kinh doanh dưới mọi hình thức.

4. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện quy hoạch sắp xếp nơi họp chợ, buôn bán cho nhân dân nhưng không được vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông.

5. Có kế hoạch và thực hiện kế hoạch cải tạo, mở rộng đường thuộc địa phương quản lý phù hợp quy hoạch được duyệt nhằm khắc phục ùn tắc giao thông; có biện pháp trong tổ chức giao thông như : Hạn chế hoặc cấm lưu hành một số loại phương tiện; phân luồng, phân tuyến, quy định phạm vi và thời gian hoạt động của một số loại phương tiện; thời gian bắt đầu làm việc của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Đề xuất và tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm hạn chế phương tiện giao thông cá nhân áp dụng đối với thành phố, thị xã của địa phương.

6. Quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch xây dựng bến xe, bãi đỗ xe; quản lý hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe.

7. Quản lý vận tải đường bộ theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.

8. Đề xuất chính sách ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng; tổ chức quản lý vận tải khách công cộng trong đô thị;

9. Tổ chức các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích vận tải khách công cộng bằng xe buýt; quy định các cơ quan, doanh nghiệp có số lượng lớn cán bộ, công nhân viên mà không có tuyến xe buýt chạy qua phải tổ chức xe đưa đón cán bộ, công nhân viên.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 186/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 6: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 31. Tổ chức và phân cấp quản lý đường bộ được quy định như sau:
...
Điều 32. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
...
Điều 33. Bộ Công an có trách nhiệm:
...
Điều 34. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp làm công trình đường bộ.

Điều 35. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi thẩm định các dự án quy hoạch phải bảo đảm dự án tuân thủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 36. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.

Điều 37. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông.

Điều 38. Bộ Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống trạm xăng dầu, các dịch vụ khác dọc theo đường bộ.

Điều 39. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
...
Điều 40. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình có ảnh hưởng đến an toàn các công trình đường bộ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 42. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
...
Điều 43. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
...
Điều 44. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
...
Điều 45. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm:
...
Điều 46. Lực lượng Cảnh sát, Kiểm soát quân sự, Thanh tra giao thông và các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
- Việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 16/2004/TTLT-BCA-BQP

Thực hiện Điều 49 và Điều 72 của Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn việc tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ôtô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ như sau:
...
III. QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ XE QUÂN ĐỘI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1. Xe quân đội và người lái xe khi tham gia giao thông phải có đầy đủ các giấy tờ sau :

1.1. Giấy chứng nhận đăng ký xe do Cục Quản lý xe máy cấp.

1.2. Giấy phép lái xe quân sự.

1.3. Giấy phép lưu hành do chỉ huy cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ký.

1.4. Giấy công tác xe.

1.5. Lệnh hoặc chứng từ vận chuyển.

1.6. Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

2. Lực lượng Cảnh sát giao thông và kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự trong khi làm nhiệm vụ và tuần tra kiểm soát, phát hiện xe quân đội tham gia hoạt động trên đường giao thông có hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ, có quyền dừng xe để kiểm tra và xử lý nghiêm theo quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.

3. Lái xe quân đội phải chấp hành nghiêm chỉnh hiệu lệnh dừng xe của các lực lượng Cảnh sát giao thông, kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự và xuất trình những giấy tờ về xe và lái xe quy định tại điểm 1 nêu trên khi được yêu cầu. Mọi hành vi trốn tránh sự kiểm tra hoặc chống người thi hành công vụ đều phải được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ vào tình hình thực tế, các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có kế hoạch phối hợp tổ chức các đợt kiểm tra xe quân đội hoạt động trên đường giao thông trên phạm vi toàn quốc hoặc từng tuyến, từng địa phương.

5. Các vụ tai nạn giao thông của xe quân đội do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng cùng phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Các vi phạm hành chính của lái xe quân đội và quân nhân vi phạm Luật giao thông đường bộ do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an xử lý và định kỳ tháng 1 lần thông báo với Cục Quản lý xe máy.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Quyết định 1922/2006/QĐ-BCA(C11) (VB hết hiệu lực: 01/07/2009)

Căn cứ Điều 72 Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định "Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động về tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG VỀ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ
...
Điều 4. Quyền và trách nhiệm của người tham gia giao thông
...
Chương 2: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG CÔNG TÁC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
...
Điều 6. Trang phục, trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát
...
Điều 7. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông đường bộ để kiểm soát
...
Điều 8. Dừng phương tiện đang lưu thông trên đường để kiểm soát
...
Điều 9. Kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Quy định này được triển khai, quán triệt đến Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông đường bộ nắm vững, thực hiện nghiêm và công bố công khai để nhân dân biết, giám sát việc thực hiện.
...
Điều 11. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo việc thực hiện quy định này.
...
Điều 12. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt và Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.

Xem nội dung VB
- Khen thưởng, xử lý vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 186/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/04/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 7: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 47.

1. Tổ chức, cá nhân được khen thưởng theo quy định của Nhà nước khi có một trong những thành tích sau đây:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Đóng góp công sức, của cải vào việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

c) Phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường bộ, hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.

Điều 48. Xác định mốc thời gian để giải quyết và nguyên tắc giải quyết đối với công trình tồn tại trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ quy định như sau:

1. Xác định mốc thời gian:

a) Trước ngày 21 tháng 12 năm 1982;

b) Từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Nguyên tắc giải quyết:

a) Dỡ bỏ ngay các công trình gây nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông vận tải đường bộ;

b) Những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ thì trước mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công trình phải cam kết không cơi nới, không phát triển và thực hiện việc dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Việc bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Nghị định 15/2003/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 09/01/2006)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khác.
...
Điều 4. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Mức phạt tiền
...
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt
...
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
...
Chương 2: XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 11. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 12. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 13. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 14. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
...
Chương 3: XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 16. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
...
Điều 17. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trên đường bộ đang khai thác
...
Điều 18. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, nơi đỗ xe
...
Điều 19. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
...
Chương 4: XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 21. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 22. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
...
Chương 5: XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 25. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người lái xe cơ giới
...
Điều 26. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
...
Điều 27. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
...
Chương 6: XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 28. Xử phạt người điều khiển xe ô tô khách
...
Điều 29. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải
...
Điều 30. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
...
Điều 31. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm
...
Điều 32. Xử phạt người điều khiển xe buýt, xe vệ sinh, xe chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
...
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe taxi
...
Chương 7: XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 34. Xử phạt người sản xuất, người bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
...
Điều 35. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định về điều kiện an toàn giao thông đường bộ
...
Điều 36. Xử phạt khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
...
Điều 37. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường
...
Điều 38. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
...
Điều 39. Xử phạt người vi phạm có hành vi cản trở hoặc đưa tiền cho người thi hành công vụ
...
Điều 40. Xử phạt người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài vi phạm Hiệp định vận tải giữa Việt Nam với nước ngoài
...
Chương 8: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 41. Xác định thẩm quyền xử phạt hành chính
...
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường bộ
...
Điều 45. Thu, nộp tiền phạt
...
Điều 46. Trình tự, thủ tục xử phạt
...
Điều 47. Chấp hành quyết định xử phạt hành chính
...
Điều 48. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 49. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 9: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Hiệu lực thi hành
...
Điều 51. Tổ chức thực hiện
...
Điều 52. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị đinh 146/2007/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 67/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/05/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 42 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 như sau:

"3. Lực lượng Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm b, điểm i khoản 4, điểm a, điểm g khoản 5; điểm b, điểm c, điểm đ khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 8;

b) Điểm g, điểm h khoản 1; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 3; điểm b khoản 4; điểm d khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 9;

c) Điểm a, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6 Điều 10;

d) Điểm c, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 11;

đ) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;

e) Khoản 2 Điều 17;

g) Điều 18, Điều 21, Điều 23;

h) Điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5 Điều 27;

i) Điều 30, Điều 33, Điều 36, Điều 38, Điều 39".

Điều 2.

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Điều 3.

1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Nghị định 146/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 20/05/2010)

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 6. Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng)
...
Điều 7. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

MỤC 1 VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 10. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 11. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 12. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 13. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
...
MỤC 2 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 15. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
...
Điều 16. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
...
Điều 17. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe
...
Điều 18. Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
...
MỤC 3 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 19. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 21. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 22. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
...
MỤC 4 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 24. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
Điều 25. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
...
Điều 26. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
...
MỤC 5 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 27. Xử phạt người điều khiển xe ô tô khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
Điều 28. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vận chuyển hàng
...
Điều 29. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
...
Điều 30. Xử phạt người điều khiển xe ô tô có các hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
...
Điều 31. Xử phạt người điều khiển xe buýt, xe vệ sinh, xe chở phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác có các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
...
Điều 32. Xử phạt người điều khiển xe taxi, chủ doanh nghiệp kinh doanh vận tải khách bằng taxi
...
MỤC 6 CÁC VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 33. Xử phạt cá nhân, cơ sở sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
...
Điều 34. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
Điều 35. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
...
Điều 36. Xử phạt khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
...
Điều 37. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường
...
Điều 38. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
...
Điều 39. Xử phạt người vi phạm có hành vi cản trở việc kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
...
Điều 40. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài vi phạm Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam với nước ngoài; người điều khiển phương tiện tạm nhập tái xuất vi phạm các quy định về tạm nhập tái xuất của Chính phủ
...
Điều 41. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ
...
Chương III THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

MỤC 1 THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 42. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
...
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải đường bộ
...
Điều 46. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
MỤC 2 THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

Điều 47. Thu, nộp tiền phạt
...
Điều 48. Trình tự, thủ tục xử phạt
...
Điều 49. Đình chỉ lưu hành phương tiện vi phạm hành chính
...
Điều 50. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 51. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 52. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để xác định hành vi vi phạm
...
Chương IV KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 53. Khiếu nại, tố cáo
...
Điều 54. Khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Hiệu lực thi hành
...
Điều 56. Tổ chức thực hiện
...
Điều 57. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.