Công văn 9736/BKHĐT-TH năm 2016 rà soát danh mục dự án, dự kiến vốn và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020; nhu cầu và dự kiến kế hoạch năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Số hiệu: | 9736/BKHĐT-TH | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9736/BKHĐT-TH |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Giáo dục và Đào tạo; |
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 Chính phủ đã trình Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 của các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là các bộ và địa phương) tại các phụ lục kèm theo. Để kịp thời gian tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 và giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ và địa phương triển khai các nội dung dưới đây:
A. KẾ HOẠCH VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2020
I. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu trong tổng mức đầu tư đã được duyệt cho:
- Các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi tại Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016.
- Dự án Di dân tái định thủy điện Sơn La.
Đối với phần vốn tăng thêm do điều chỉnh tổng mức đầu tư, chỉ bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho phần vốn tăng thêm do điều chỉnh giá và điều chỉnh chính sách đã được cấp có thẩm quyền thẩm định theo đúng quy định của pháp luật và đã phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; không bổ sung vốn cho phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do tăng quy mô.
Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đã bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết số 736/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Tiêu chí lựa chọn dự án mới đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ngành giao thông, thủy lợi, y tế
a) Tiêu chí chung: Chỉ lựa chọn đầu tư các dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn tới sự phát triển của quốc gia, của các vùng lãnh thổ và các địa phương.
b) Tiêu chí lựa chọn dự án trong các ngành, lĩnh vực cụ thể:
(1) Giao thông:
- Các dự án giao thông do Trung ương quản lý: bố trí phần vốn tham gia của nhà nước từ trái phiếu Chính phủ để huy động vốn của các thành phần kinh tế khác đầu tư các tuyến của Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, bố trí một phần vốn giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho một số đoạn trọng điểm thuộc dự án đường tuần tra biên giới (giai đoạn 2) giáp biên giới Căm-pu-chia.
- Các dự án giao thông do địa phương quản lý: ưu tiên bố trí phần vốn tham gia của Nhà nước từ trái phiếu Chính phủ đầu tư một số dự án đường ven biển trọng điểm theo hình thức đối tác công tư (PPP); các dự án có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển; các dự án kết nối với đường cao tốc, đường quốc lộ, cảng biển, cảng hàng không, các khu kinh tế, khu công nghiệp.
(2) Thủy lợi:
- Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất công nghiệp,…; các dự án thủy lợi quy mô lớn đang triển khai dở dang để thực hiện mục tiêu tái cơ cấu nông nghiệp. Các dự án thủy lợi phải bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành cả hệ thống, từ công trình đầu mối đến mạng lưới kênh mương.
- Các dự án quan trọng, cấp bách ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục tình trạng sạt lở và phục vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, như: hạn hán, xâm nhập mặn.
(3) Y tế:
- Một số dự án bệnh viện trọng điểm tuyến trung ương.
- Một số dự án bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh của một số địa phương trong vòng 30 năm qua chưa được đầu tư. Không đầu tư các dự án bệnh viện chuyên khoa của địa phương.
3. Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa
a) Đối tượng
Các phòng học cấp mầm non và tiểu học thuộc các xã theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 và Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015; bao gồm: phòng học tranh tre, nứa lá, phòng học xây dựng tạm bằng các loại vật liệu khác; phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp, cần xây dựng lại; phòng học để thay thế phòng học nhờ, mượn, thuê của các tổ chức và cá nhân.
b) Định mức vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ tối đa đối với mỗi phòng học:
- Phòng học cấp mầm non: 800 triệu đồng.
- Phòng học cấp tiểu học: 500 triệu đồng.
4. Về mức vốn trái phiếu Chính phủ
a) Đối với dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La: bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu trong tổng mức đầu tư của dự án.
b) Đối với dự án khởi công mới, bố trí vốn cho từng dự án bằng 90% tổng mức đầu tư (thực hiện nguyên tắc tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư/dự án quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 10 năm 2016). Đối với dự án sử dụng một phần vốn trái phiếu Chính phủ, bộ và địa phương phải cam kết bằng văn bản (gửi kèm báo cáo rà soát này) bố trí đủ phần vốn còn thiếu từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, địa phương phải tự cân đối vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án.
c) Các bộ và địa phương dành 10% dự phòng trên tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 theo quy định tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ; trong đó số tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư/dự án phần vốn trái phiếu Chính phủ nằm trong 10% dự phòng của từng Bộ và địa phương.
II. RÀ SOÁT DANH MỤC DỰ ÁN VÀ DỰ KIẾN MỨC VỐN KẾ HOẠCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
a) Danh mục dự án giao thông, thủy lợi tại Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
Đề nghị các bộ và địa phương rà soát danh mục và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020 cho các dự án giao thông, thủy lợi còn thiếu so với tổng mức đầu tư phần vốn trái phiếu Chính phủ quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, lưu ý chỉ đề xuất mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 đủ theo số vốn còn thiếu theo tổng mức đầu tư đã được phê duyệt để hoàn thành dự án. Không đề xuất bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 để hoàn trả các khoản vốn ngân sách địa phương đã bố trí kế hoạch các năm 2016 trở về trước để thực hiện dự án.
b) Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế khởi công mới
(1) Các bộ và địa phương rà soát danh mục dự án và dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2017-2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác (đối với dự án sử dụng một phần vốn trái phiếu Chính phủ) theo nguyên tắc, tiêu chí nêu tại điểm 2 và 4 Mục I trên đây; trong đó lưu ý không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 cho các dự án đã bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết số 736/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(2) Ngoài việc thực hiện các quy định tại tiết (1) nêu trên, các bộ: Giao thông vận tải và Quốc phòng và UBND thành phố Cần Thơ dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 như sau:
- Bộ Giao thông vận tải dự kiến phương án phân bổ chi tiết các tuyến đường thuộc Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam.
- Bộ Quốc phòng dự kiến phương án phân bổ chi tiết các dự án Đường tuần tra biên giới (giai đoạn 2) giáp biên giới Căm-pu-chia.
- UBND thành phố Cần Thơ dự kiến danh mục dự án và mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 theo các nguyên tắc, tiêu chí nêu tại điểm 2 và 4 Mục I trên đây.
2. Đối với các dự án thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa
Căn cứ dự kiến mức vốn chương trình nêu tại Phụ lục kèm theo và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức nêu tại điểm 3 và 4 Mục III trên đây, các tiêu chuẩn thiết kế trường học, điều lệ các cấp học, phương pháp xác định đơn giá xây dựng theo quy định về đầu tư xây dựng và tình hình thực tế, các địa phương dự kiến danh mục và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án, trong đó lưu ý mức vốn bố trí cho từng dự án bằng 90% tổng mức đầu tư (thực hiện tiết kiệm 10% theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP đã nêu trên).
III. HOÀN THIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Đối với các dự án giao thông, thủy lợi tại Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
Các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng và các địa phương báo cáo các nội dung sau:
- Tiến độ triển khai thực hiện của dự án đến ngày 31 tháng 10 năm 2016; ước khối lượng thực hiện từ khởi công đến ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- Lũy kế các nguồn vốn đã bố trí cho dự án đến hết kế hoạch năm 2016, trong đó số vốn trái phiếu Chính phủ đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn đã giải ngân của dự án đến ngày 31 tháng 10 năm 2016; ước lũy kế giải ngân từ khởi công đến ngày 31 tháng 01 năm 2017.
- Dự kiến thời gian hoàn thành dự án.
- Đối với các dự án Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, sao gửi văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và kèm theo Quyết định điều chỉnh dự án, trong đó: có phân chia rõ phần tăng tổng mức đầu tư do điều chỉnh giá, điều chỉnh chính sách và tăng tổng mức đầu tư do điều chỉnh tăng quy mô.
2. Đối với dự án giao thông, thủy lợi, y tế khởi công mới và dự án thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học
a) Bộ Giao thông vận tải: xây dựng Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 28 tháng 02 năm 2017 để tổ chức thẩm định và hoàn thiện các thủ tục theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Các bộ và địa phương lập và hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án nhóm A) và Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với dự án nhóm B); báo cáo và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 dự án phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư để kịp thời gian tổng hợp báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể của từng dự án.
B. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2017
Trên cơ sở số vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung giai đoạn 2014-2016 còn lại và dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, các bộ và địa phương dự kiến nhu cầu và đề xuất phương án phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho:
1. Các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và 2014-2016 chưa giao hết kế hoạch vốn.
2. Các dự án dự kiến sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, trong đó:
- Các dự án chuyển tiếp quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Dự án mới, trong đó lưu ý các dự án đề xuất bố trí kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 phải được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
C. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020
Đề nghị các bộ và địa phương rà soát và dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 theo các biểu mẫu số 1 và 2 kèm theo và theo thời gian dưới đây:
a) Trước ngày 30 tháng 11 năm 2016 báo cáo sơ bộ kết quả rà soát danh mục dự án bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, bao gồm bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu.
b) Hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, trong đó:
- Đối với dự án nhóm A chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, chậm nhất đến ngày 10 tháng 12 năm 2016, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với dự án nhóm B, hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và chậm nhất đến ngày 10 tháng 12 năm 2016 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Trường hợp chậm nộp báo cáo và chậm hoàn thiện được thủ tục đầu tư theo thời gian nêu trên, đề nghị các bộ và địa phương báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu rõ lý do chậm trễ để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, lưu ý trừ các dự án quan trọng quốc gia (sẽ báo cáo Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư tại Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XIV), Quốc hội yêu cầu danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội trước ngày 31 tháng 01 năm 2017 phải đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Trước ngày 05 tháng 01 năm 2017 báo cáo toàn bộ danh mục dự án và dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 cho các dự án đã có đủ thủ tục đầu tư, trong đó các dự án khởi công mới phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
2. Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017
Đề nghị các bộ và địa phương dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 theo Biểu mẫu số 3 kèm theo và theo thời gian dưới đây:
a) Trước ngày 30 tháng 11 năm 2016 đề xuất kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho:
- Các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và 2014-2016 còn lại.
- Các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La dự kiến bố trí kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.
b) Trước ngày 28 tháng 02 năm 2017 đề xuất nhu cầu và dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho các dự án mới được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của của Luật Đầu tư công.
3. Các báo cáo nêu trên gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự kiến phân bổ chi tiết chương trình kiên cố hóa, trường lớp học mầm non và tiểu học của địa phương) và qua thư điện tử theo địa chỉ thktqd@mpi.gov.vn và báo cáo qua tài khoản đã được cấp trên Hệ thống thông tin về đầu tư công (https://dautucong.mpi.gov.vn)1.
Các bộ và địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu, tính thống nhất số liệu giữa báo cáo trên Hệ thống và báo cáo bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp báo cáo gửi chậm so với thời gian quy định.
Trong quá trình triển khai các nội dung nêu trên, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
1 Tài khoản các bộ, ngành trung ương và địa phương đã được cấp để sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có văn bản số 8350/BKHĐT-TTTH ngày 10/10/2016 hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổng hợp, theo dõi kế hoạch đầu tư công.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng và các số điện thoại hỗ trợ có thể tham khảo ở trang http://www.mpi.gov.vn/dautucong.
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2019 Ban hành: 11/10/2019 | Cập nhật: 14/10/2019
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2018 gia nhập Hiệp định về Biện pháp quốc gia có cảng nhằm ngăn chặn, chống lại khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng, quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 204/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp trang thiết bị từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 89/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016 Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 14/10/2016
Công văn 8350/BKHĐT-TTTH năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổng hợp, theo dõi kế hoạch đầu tư công do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Cao đẳng nghề LILAMA2 giai đoạn 2016 - 2019 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 06/04/2016
Quyết định 204/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2015 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Nghị quyết 89/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2014 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình quốc gia về bảo tồn hổ giai đoạn 2014 - 2022 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Nghị quyết 736/NQ-UBTVQH13 năm 2014 về phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 cho dự án dự kiến hoàn thành trong 2 năm 2014-2015 nhưng chưa bố trí đủ vốn Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 204/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Duy Tiên, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng để mở rộng thành phố Phủ Lý và thành lập phường thuộc thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2012 thành lập thị xã Bình Minh và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập phường thuộc thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Nghị quyết 89/NQ-CP năm 2011 về thành lập phường: Phương Đông, Phương Nam thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 539/QĐ-TTg năm 2007 sửa đổi một số nội dung đầu tư Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 1) Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 05/06/2009
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007