Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2017 về thực hiện đầu tư công năm 2018
Số hiệu: | 28/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 26/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/CT-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 26 tháng 12 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Triển khai thực hiện những giải pháp chủ yếu chủ động điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, triển khai Luật Đầu tư công,... nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố Huế, các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư thực hiện những nội dung như sau:
1. Công tác giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018:
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế khẩn trương tổ chức giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 sau khi được HĐND huyện, thị xã, thành phố Huế thông qua, đảm bảo nguyên tắc theo thứ tự ưu tiên: Bố trí vốn thanh toán cho các dự án hoàn thành đã quyết toán và các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến trước ngày 31/12/2016, các dự án chuyển tiếp, còn lại mới bố trí vốn cho các dự án mới.
Trong năm 2018, ưu tiên bố trí vốn chuẩn bị đầu tư để tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư các dự án dự kiến khởi công mới năm 2019.
Chủ đầu tư không được yêu cầu doanh nghiệp tự ứng trước vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, thực hiện khối lượng ngoài kế hoạch đã được thông báo vốn, chưa cân đối được vốn.
2. Công tác quản lý đầu tư công:
a) Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, nguồn vốn đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư:
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ban quản lý dự án, chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và điều chỉnh các dự án đầu tư công theo Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công và Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư trong hạn mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn.
Chỉ được điều chỉnh dự án trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, các quy định của pháp luật liên quan, quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp mình để thực hiện. Thực hiện thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công.
b) Quản lý việc triển khai, thực hiện dự án:
Ngay sau khi được bố trí vốn, các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất các thủ tục đầu tư các dự án, kịp thời đăng ký thông tin dự án tại Sở Tài chính để được cấp mã số dự án, chuyển dự toán vào hệ thống TABMIS.
Các cơ quan, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tăng cường công tác quản lý, tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ thi công, giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành và chất lượng công trình; các dự án phải thực hiện theo mức kế hoạch vốn đã giao.
Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn; lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ, kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án; đẩy nhanh công tác lựa chọn nhà thầu; bám sát công trình, các đơn vị thi công, tư vấn, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ, tận dụng tối đa thời gian, tranh thủ thời tiết thuận lợi khẩn trương thi công.
Các chủ đầu tư và chính quyền địa phương theo thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt phương án, kế hoạch giải phóng mặt bằng và tái định cư trong quý I năm 2018; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và tái định cư để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các dự án.
3. Công tác quản lý tạm ứng và thanh toán vốn:
a) Biện pháp quản lý tạm ứng vốn đầu tư:
Các chủ đầu tư trước khi ký hợp đồng và tiến hành các thủ tục tạm ứng các gói xây lắp phải giao mặt bằng trước cho nhà thầu, ấn định tỷ lệ thu ứng trên khối lượng hoàn thành trong hợp đồng ký kết.
Trước khi tạm ứng phải có bản cam kết của nhà thầu về tiến độ thi công và thu hồi tạm ứng (mốc thời gian cụ thể) hoặc ghi rõ trong hợp đồng ký kết.
Đối với các khoản tạm ứng đền bù, giải phóng mặt bằng các chủ đầu tư chuyển vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước, tuyệt đối không gửi vào ngân hàng và lưu giữ tiền mặt tại đơn vị. Các chủ đầu tư hoàn tất các thủ tục và kịp thời hoàn tạm ứng theo từng thủ tục hoàn thành tại kho bạc nhà nước, không chờ đến lúc hoàn thành các công việc mới đề nghị thu tạm ứng.
Các chủ đầu tư rà soát các bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng thường xuyên đối với các hợp đồng đã ứng vốn, yêu cầu các đơn vị thi công bổ sung nếu hết thời hạn.
Các chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra việc sử dụng số tiền tạm ứng của nhà thầu đảm bảo đúng mục đích ứng và cam kết của nhà thầu.
b) Quản lý việc giải ngân vốn đầu tư theo kế hoạch vốn và quy định của Nhà nước:
Các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn năm 2018 (cả chuyển tiếp và khởi công mới) đến ngày 30/6/2018 chưa giải ngân cho công tác thi công, UBND tỉnh dừng giải ngân và điều chuyển vốn cho các dự án khác có khả năng thanh toán; chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chuyển vốn cho các dự án khác.
c) Đối với các dự án hoàn ứng, các dự án đã quyết toán và các dự án hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2017 được bố trí trong kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 trước ngày 31/01/2018, Chủ đầu tư hoàn tất thủ tục hoàn ứng và thanh toán trước 31/3/2018. Sau thời điểm trên, UBND tỉnh dừng giải ngân và điều chuyển cho các dự án khác có khả năng thanh toán; chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc kéo dài thủ tục hoàn ứng và thanh toán, làm ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân chung của tỉnh.
d) Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Khi có khối lượng, chủ đầu tư khẩn trương nghiệm thu giai đoạn, trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu, làm thủ tục thanh toán ngay với kho bạc nhà nước, đảm bảo đến ngày 30/9/2017 phải giải ngân trên 50% kế hoạch vốn năm 2018 và hoàn thành sớm giải ngân hết số vốn kế hoạch năm 2018 được giao trong niên độ kế hoạch. Đối với các dự án đến ngày 30/9/2018 giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn năm 2018, sẽ không được bố trí kế hoạch năm 2019 để tập trung thực hiện hết số vốn kế hoạch năm 2018 kéo dài thời gian thực hiện sang năm 2019 (trường hợp được phép kéo dài), chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chậm giải ngân vốn đầu tư.
Các chủ đầu tư không được để dồn khối lượng hoàn thành mới làm hồ sơ thanh toán và tập trung khối lượng thanh toán vào thời gian cao điểm. Nếu để xảy ra hiện tượng này, dẫn đến khiếu nại, phản ánh từ các nhà thầu, Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
4. Công tác quyết toán dự án hoàn thành:
Các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu thực hiện nghiêm công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành của Nhà nước và Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
Các chủ đầu tư chấp hành nghiêm các quy định về việc lập, nộp báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn trương lập, trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán, giải ngân hết số vốn cho các nhà thầu theo nội dung hợp đồng.
Các UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp chỉ đạo các cơ quan trực thuộc, UBND cấp xã, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư thực hiện nghiêm việc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức xử phạt vi phạm quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Công tác báo cáo, giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra đầu tư công:
Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để tháo gỡ. Các Sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra các dự án đầu tư công theo quy định trong lĩnh vực, ngành, theo dõi và phối hợp liên ngành nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí. Thực hiện nghiêm các chế tài đối với các vi phạm.
Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư thực hiện công tác báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư qua phần mềm và văn bản đúng thời gian và nội dung quy định.
Định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm), UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp, ban quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về kết quả xử lý nợ đọng và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo.
Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư, UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, Ban Quản lý khu kinh tế, công nghiệp báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 22 tháng cuối các quý tình hình thực hiện, thanh toán vốn kế hoạch năm 2018, tình hình quyết toán dự án hoàn thành, danh mục các dự án nợ vốn (phân theo các dự án chuyển tiếp, các dự án hoàn thành quyết toán thiếu vốn); số vốn của các dự án đầu tư kế hoạch năm 2017 đề nghị kết chuyển sang năm sau (các dự án được phép kết dư, bố trí lại), đến thời hạn nêu trên không có báo cáo sẽ không được bố trí lại.
6. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư của cộng đồng: Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế, xã, phường, thị trấn, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, ban giám sát đầu tư cộng đồng tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định về giám sát, đánh giá đầu tư của cộng đồng quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư và Quyết định số 1914/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án khởi công mới năm 2019:
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các UBND huyện, thị xã, thành phố Huế căn cứ nhu cầu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn, tình hình thực hiện các dự án chuyển tiếp, rà soát các dự án nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 cần ưu tiên đầu tư trong năm 2019, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đề xuất danh mục dự án thuộc nguồn vốn tỉnh quản lý chuẩn bị đầu tư năm 2018 đề xuất đầu tư mới kế hoạch đầu tư công năm 2019, báo cáo UBND tỉnh cho phép thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự án trước ngày 30/4/2018.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tổng mức đầu tư các dự án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh. Chỉ bố trí vốn cho các dự án được phê duyệt quyết định đầu tư theo đúng mức vốn đã được thẩm định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thụ lý, giải quyết kịp thời các thủ tục và các vấn đề liên quan nhiều ngành; tham mưu báo cáo UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện công tác đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành đã quyết toán và bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư các dự án dự kiến khởi công mới năm 2019. Trường hợp cần thiết, tham mưu đề xuất ứng trước dự toán 2019 để bố trí nhằm tất toán vốn dự án hoàn thành và giải quyết nợ đọng cho các nhà thầu.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ vốn cho các dự án theo quy định của Nhà nước. Không bố trí vốn cho các dự án đã hết thời hạn thực hiện ghi trong quyết định phê duyệt dự án chưa hoàn tất thủ tục điều chỉnh, ngoại trừ các trường hợp phân bổ vốn cho công tác bảo hành công trình, chờ quyết toán dự án hoàn thành và các trường hợp được sự thống nhất của cơ quan có thẩm quyền.
- Triển khai phổ biến nội dung Chỉ thị này đến các chủ đầu tư. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế, Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị, báo cáo UBND tỉnh tình hình hình thực hiện định kỳ hàng quý.
- Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư công nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018, công tác báo cáo, cập nhật thông tin trên mạng điện tử liên quan đến đầu tư công (thông tin kế hoạch đầu tư công, thông tin dự án, thông tin liên quan kế hoạch đấu thầu, thông tin lựa chọn nhà thầu...), công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh tình hình thực hiện các nội dung nêu tại điểm b, điểm c khoản 3 Chỉ thị này kèm phương án dừng thực hiện giải ngân và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới), báo cáo kế hoạch trung hạn các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Sở Tài chính:
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các ban quản lý dự án, chủ đầu tư, các huyện, thị xã, thành phố Huế, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tổ chức thực hiện công tác đăng nhập, đăng ký thông tin dự án, công tác thanh, quyết toán toán vốn đầu tư, công tác lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện. Đồng thời, thông báo cho các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, chủ đầu tư, ban quản lý dự án về tình hình đăng ký thông tin dự án, công tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành để các Sở, ngành, địa phương, ban quản lý dự án, chủ đầu tư rà soát thực hiện kịp thời, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kịp thời, báo cáo UBND tỉnh định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm) tình hình quyết toán dự án hoàn thành, danh mục các dự án đầu tư đã phê duyệt quyết toán thiếu vốn làm cơ sở bố trí vốn thanh toán.
- Có văn bản hướng dẫn thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ giám sát, đánh giá đầu tư của cộng đồng cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Xây dựng:
- Khẩn trương xây dựng, tham mưu UBND tỉnh công bố phương án đơn giá nhân công để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình năm 2018 trong tháng 01/2018.
- Tổ chức xử phạt vi phạm quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Phối hợp kịp thời với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thực hiện các thủ tục đầu tư công từ thống nhất chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, quản lý nhà nước chuyên ngành về dự án đầu tư.
- Lập và triển khai kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
d) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
- Phối hợp kịp thời với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thực hiện các thủ tục đầu tư công từ thống nhất chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, quản lý nhà nước chuyên ngành về dự án đầu tư.
- Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc chuyên ngành mình và phối hợp với Sở Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ động phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh về đầu tư công trên địa bàn tỉnh, các UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp, các ban quản lý dự án, các chủ dầu tư trong việc thực hiện các nội dung liên quan đến tài nguyên môi trường, đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện tốt công tác lập, thẩm định, phê duyệt đánh giá tác động môi trường và tổ chức thực hiện các dự án đảm bảo gìn giữ và bảo vệ môi trường theo quy định.
e) Kho bạc Nhà nước Thừa Thiên Huế: Tiếp tục thực hiện tốt công tác theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư trong quá trình giải ngân vốn đầu tư; báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm tình hình giải ngân vốn đầu tư trên địa bàn.
g) Văn Phòng UBND tỉnh:
- Tổ chức làm việc trực tiếp tại cơ sở; tiến hành giám sát, kiểm tra độc lập và phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện công tác đầu tư công; kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc; báo cáo UBND tỉnh xử lý.
- Tổ chức đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác đầu tư công.
h) Các Sở, ngành, các UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án: bám sát kế hoạch đầu tư công năm 2018 đã được giao, nội dung Chỉ thị này và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, thường xuyên rà soát, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dự án đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, rà soát, đối chiếu các dự án chưa giải ngân hoặc tỷ lệ giải ngân thấp, các dự án chậm hoàn tạm ứng, các dự án chậm lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán để chỉ đạo, tổ chức hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ nhằm thực hiện giải ngân, nghiệm thu, hoàn ứng và quyết toán dự án theo đúng quy định.
k) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố Huế, các ban quản lý dự án, các chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Quá trình triển khai, thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, các Sở xây dựng chuyên ngành, các cơ quan tham mưu, quản lý đầu tư công để được hướng dẫn, xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa và bãi bỏ trong lĩnh vực tư vấn pháp luật và luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết và chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh An Giang Ban hành: 13/08/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách quản lý động vật hoang dã Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2019 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện Ban hành: 02/12/2019 | Cập nhật: 03/12/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong giải quyết thủ tục hành chính các lĩnh vực tư pháp Ban hành: 15/10/2019 | Cập nhật: 10/02/2020
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 10/02/2020
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 08/11/2019
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2018 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư Ban hành: 09/10/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 1914/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2018 Ban hành: 03/10/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 02/11/2018
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 06/07/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà tại Bến phà Sa Cao - Thái Hạc Ban hành: 29/12/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành: 23/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố; sân tập thể dục thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 05/01/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định thu phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 16/01/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 2 Điều 2 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND bổ sung giá đất đoạn đường, tuyến đường vào Mục B - Bảng phân loại đường và giá đất ở đô thị kèm theo Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2015 (áp dụng trong giai đoạn 2015-2019) Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 16/12/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND mức thu 10 loại phí và 07 loại lệ phí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 23/12/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước; thẩm quyền phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cộng tác viên dịch thuật và khung mức thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 35/2013/QĐ-UBND Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định xét chọn, sử dụng và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2016 xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 06/10/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An Ban hành: 30/09/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND về quy định nội dung và mức chi cho hoạt động tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 30/09/2016 | Cập nhật: 20/10/2017
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai và cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ, nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND phân cấp cấp giấy phép và quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 23/10/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Hưng Yên Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu văn hóa Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND quy định mức khoán chi sửa chữa thường xuyên cầu, đường bộ do địa phương quản lý giai đoạn 2016–2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/08/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt và công bố chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2015 Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhà ở thấp tầng, Khu cây xanh công cộng kết hợp hồ nước và các chức năng khác, tỷ lệ 1/500 Ban hành: 20/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2014 phân bổ chi tiết nguồn ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 cho công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2014 tổ chức triển khai tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Sởi và Rubella trong Chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2014 - 2015 Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2012 triển khai phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 27/11/2012
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2011 quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới và sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 01/12/2011
Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 30/07/2011