Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 15/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Lê Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Long An, ngày 30 tháng 06 năm 2016 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; UBND tỉnh yêu cầu các sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau đây:
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Đánh giá sát, đúng tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; trong đó làm rõ kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra; các tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đạt được, căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đến năm 2020, đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và dự báo tình hình kinh tế thế giới, khu vực, trong nước và trong tỉnh, các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các sở ngành và địa phương có thể tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của các cơ quan nghiên cứu, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư... nhằm đánh giá đúng kết quả đạt được, nâng cao tính khả thi của kế hoạch và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2016. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước các cấp.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
a) Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo Kế hoạch số 3540/KH-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt, trọng tâm là tái cơ cấu trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và đầu tư công. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển các ngành đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tiếp tục điều hành phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của các quy hoạch đã được phê duyệt bằng cách cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng trong quy hoạch vào việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách năm 2017.
Căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm 2016, ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.
b) Về nông nghiệp: Có giải pháp khắc phục những khó khăn mà ngành nông nghiệp gặp phải trong năm 2016 như: Hạn hán, xâm nhập mặn, giá cả đầu vào tăng, giá cả đầu ra nông sản không ổn định …, trong đó chú ý việc quy hoạch phân vùng cụ thể, xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai và biến đổi khí hậu; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu phát triển nông nghiệp ở các huyện vùng hạ chịu ảnh hưởng nặng của hạn, xâm nhập mặn. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt, trong đó tập trung thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chú trọng giống mới, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư. Chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa lớn. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và nhân rộng việc xây dựng các “cánh đồng lớn”.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, không để xảy ra trên diện rộng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn nuôi, môi trường nuôi...
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.
c) Về phát triển công nghiệp: Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp, Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, kiên quyết thu hồi đối với các dự án không triển khai hoặc chậm tiến độ. Phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; thu hút, phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao.
Chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, công nghiệp sử dụng nguyên liệu đầu vào là sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án của ngành đã được phê duyệt. Bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.
d) Về thương mại, dịch vụ: Phát triển các ngành dịch vụ của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển đa dạng hóa các ngành và sản phẩm dịch vụ, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ như: Viễn thông, vận tải, ngân hàng, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Cảng Long An, thúc đẩy đầu tư Khu thương mại tổng hợp (khu vực sân vận động Long An) và một số dự án thương mại lớn trên địa bàn thành phố Tân An. Tiếp tục kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án phát triển du lịch đi vào hoạt động hiệu quả và tạo điểm nhấn trong du lịch của tỉnh như: Dự án Happy Land, Khu văn hóa đa năng Làng nổi Tân Lập, Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen...
Tiếp tục mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ đầu mối huyện, xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, nhất là sản phẩm nông nghiệp. Triển khai xây dựng hình thức thương mại hiện đại, thương mại điện tử. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chương trình "Đưa hàng Việt về nông thôn" để tạo điều kiện cho người dân nông thôn tiếp cận được các hàng hóa có chất lượng.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Khai thác tốt những thị trường hiện có và tìm kiếm những thị trường tiềm năng, nhất là khi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực, hình thành Cộng đồng chung Asean và các hiệp định thương mại tự do đã ký kết để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao, các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh. Thực hiện đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, không để quá phụ thuộc vào một số ít thị trường. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, ngăn chặn lợi dụng đầu cơ, nâng giá, thu lợi bất chính; kiểm tra, kiểm soát chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.
đ) Về đầu tư: Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; giảm tỷ trọng đầu tư công, tăng đầu tư của khu vực ngoài nhà nước; ưu tiên bố trí vốn ngân sách để đầu tư hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX và triển khai các công trình trọng điểm đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X. Kiên quyết khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải; tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Việc bố trí vốn ngân sách đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực phải thể hiện được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã nêu trong kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, đồng thời phải tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra trong các Chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X, các Nghị quyết chuyên đề, Chương trình hành động của Tỉnh ủy.
Tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, giải ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư phát triển. Lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư, ưu tiên tiếp cận các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế để tạo cơ hội thu hút đầu tư có chọn lọc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Tiếp tục triển khai hiệu quả quy trình tiếp nhận và quản lý đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Không tiếp nhận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường cao.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, Chỉ thị của UBND tỉnh với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, chi phí không chính thức, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục thực hiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh thực hiện thoái vốn nhà nước theo kế hoạch. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Đầu tư đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội; theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, phấn đấu năm 2017 tiếp tục duy trì ở nhóm “tốt” đến “rất tốt”.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2014 - 2020. Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là ở khu vực nông thôn; chú trọng xây dựng các hợp tác xã kiểu mới, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, Tổ trưởng tổ hợp tác; hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đầu tư phục vụ sản xuất và các cơ chế chính sách về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công... theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ. Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, tiếp tục thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn liền với phát triển thị trường lao động.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh không lây nhiễm. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Phát triển nguồn nhân lực y tế để khai thác tốt cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị y tế đã được đầu tư. Thực hiện tốt lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cộng đồng.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, lịch sử. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đảm bảo việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất của người Việt Nam.
h) Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng, ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
i) Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tăng cường biện pháp triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục; đổi mới mạnh mẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Thực hiện quyết liệt các giải pháp về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; triển khai đồng bộ với xây dựng vị trí việc làm để xác định biên chế cho phù hợp. Đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh.
Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
k) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
l) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Tạo môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
m) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách năm 2017
Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các cấp ngân sách, các đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng dự toán căn cứ vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2016 và dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2017; đồng thời căn cứ vào mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và chi đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của UBND cấp tỉnh về xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017, tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Dự toán ngân sách các cấp trong tỉnh năm 2017 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017
Căn cứ cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2016; dự báo tăng trưởng các nguồn thu năm 2017 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn có tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế, những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, sắc thuế theo chế độ.
Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn giảm thuế, phí, lệ phí,... các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 13-15% trở lên so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân tối thiểu 5 - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016.
b) Đối với dự toán chi ngân sách năm 2017
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017 và trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; các chế độ, chính sách do Trung ương, tỉnh ban hành để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2017, các sở ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:
- Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ- UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Long An và phải bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017.
Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
Thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, qua đó thực hiện tái cơ cấu một bước chi ngân sách nhà nước.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thu, chi tài chính năm 2016 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2017 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán năm 2017.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất năm 2017 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác.
đ) Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Bội chi ngân sách tỉnh chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
e) Các cấp ngân sách bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các sở ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản thi hành luật, trong đó lưu ý:
- Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại nội dung “Chi đầu tư phát triển” thuộc điểm b, khoản 3, Mục II nêu trên.
- Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thống kê tính toán, xác định các phương án xây dựng kế hoạch, làm cơ sở hướng dẫn cho các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017.
Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng GRDP trong 6 tháng đầu năm 2016, phối hợp với Cục Thống kê ước thực hiện 6 tháng cuối năm, dự báo tình hình, xu hướng phát triển để xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 cho phù hợp.
Tổ chức hướng dẫn về nội dung, tiến độ xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch chi đầu tư phát triển năm 2017 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức làm việc với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 (nếu cần thiết).
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến kế hoạch chi đầu tư phát triển và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 trình UBND tỉnh. Thẩm định và phân bổ dự toán chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 160, chương trình hỗ trợ các xã biên giới...
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 (nếu cần thiết).
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và nội dung, tiến độ lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước.
Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các sở ngành và địa phương để tổng hợp, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 trình UBND tỉnh.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí phục vụ cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng GRDP trong 6 tháng đầu năm 2016, tính toán ước thực hiện tăng trưởng GRDP 6 tháng cuối năm 2016 để làm cơ sở đưa ra kế hoạch tăng trưởng cho năm 2017.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tính toán các chỉ tiêu khác của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017.
4. Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017, kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2017 của ngành, địa phương.
Riêng các ngành có thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh phải có kế hoạch làm việc với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan để được bố trí dự toán ngân sách tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án...
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 31/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 20/07/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, thiết thực kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017) Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Chỉ thị 21/CT-TTg kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2013 về tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa nước Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2012 triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021