Chỉ thị 21/CT-TTg kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
Số hiệu: 21/CT-TTg Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/08/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 14/08/2014 Số công báo: Từ số 765 đến số 766
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014

Thực hiện Luật Đất đai và để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai nhằm quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, nguồn lực đất đai cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên phạm vi cả nước theo các nội dung sau:

1. Mục đích, yêu cầu

a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải đánh giá được chính xác thực trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế và cả nước; làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, nhất là việc lập, điều chỉnh, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020.

b) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được đổi mới nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện để kiểm soát chặt chẽ kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nâng cao chất lượng thực hiện, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê trước đây.

2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

a) Việc kiểm kê đất đai phải xác định được đầy đủ số liệu về diện tích đất tự nhiên của các cấp hành chính; diện tích các loại đất, các loại đối tượng đang quản lý, sử dụng đất đến thời điểm kiểm kê tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014; trong đó:

- Loại đất kiểm kê bao gồm các loại đất theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013; ngoài ra, đặc biệt chú trọng kiểm kê tình hình sử dụng đất trồng lúa; đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Đối tượng kiểm kê đất bao gồm đối tượng đang sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013; đối tượng được nhà nước giao quản lý đất theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013; trong đó chú trọng kiểm kê đối với các tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh đang sử dụng đất nông, lâm nghiệp; các tổ chức kinh tế sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền mà chưa chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.

b) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải phản ánh được sự phân bố của các loại đất kiểm kê theo từng đơn vị hành chính các cấp xã huyện, tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước.

c) Trên cơ sở số liệu điều tra kiểm kê phải phân tích đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua; qua đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng địa phương, nhất là việc quản , thực hiện quy hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, yếu kém; đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất trong các năm tới.

3. Giải pháp thực hiện

a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa để điều tra kiểm kê các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất ngoài thực địa. Địa phương chưa có bản đồ địa chính tập trung (nhiều xã) và bản đồ giải thửa thì sử dụng ảnh viễn thám để biên tập thành bản đồ điều tra kiểm kê; các địa phương không có hai loại tài liệu trên thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã lập trước đây kết hợp với các loại bản đồ khác hiện có của địa phương để khoanh vẽ, chỉnh lý biên tập thành bản đồ sử dụng điều tra kiểm kê ngoài thực địa phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

b) Áp dụng công nghệ thông tin cho việc số hóa kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng quản lý, sử dụng đất và tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp.

c) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc thẩm định kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn, ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê.

4. Thời điểm thực hiện và thời hạn hoàn thành

a) Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.

b) Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được quy định như sau:

- Cấp xã hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01 tháng 6 năm 2015;

- Cấp huyện hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 15 tháng 7 năm 2015;

- Cấp tỉnh hoàn thành và báo cáo kết quả trước ngày 01 tháng 9 năm 2015;

- Cả nước và các vùng kinh tế - xã hội hoàn thành trước ngày 01 tháng 11 năm 2015.

5. Kinh phí

Kinh phi kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Ngân sách trung ương bảo đảm các nhiệm vụ do các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện; ngân sách địa phương bảo đảm các nhiệm vụ do các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện; theo phân cấp ngân sách hiện hành.

6. Tổ chức thực hiện

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Lập Dự toán Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 đối với các hoạt động do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;

- Hướng dẫn biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; xây dựng, hoàn thiện phần mềm kiểm kê đất đai cung cấp cho các địa phương sử dụng;

- Chỉ đạo, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh, thành trực thuộc Trung ương trên phạm vi cả nước;

- Cung cấp ảnh viễn thám, bình đồ ảnh viễn thám cho các xã chưa có bản đồ địa chính và các xã có bãi bồi để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Trong đó, ưu tiên các địa phương có khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều chỉnh địa giới hành chính, khu vực có nhiều biến động đất đai do phát triển nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp, đất trồng lúa nước và các khu vực đất lâm nghiệp.

- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của cả nước và các vùng kinh tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm kê quỹ đất quốc phòng, an ninh để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của từng địa phương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị sự nghiệp đang sử dụng đất nông, lâm nghiệp (các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng) rà soát khai báo tình hình hiện trạng sử dụng đất và cung cấp các thông tin, tài liệu đất đai cần thiết phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.

d) Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo rà soát, xác định và chỉ đạo giải quyết khu vực còn đang tranh chấp địa giới hành chính các cấp, làm cơ sở pháp lý cho kiểm kê đất đai. Các điểm có tranh chấp địa giới phức tạp, mà đến ngày 30 tháng 12 năm 2014 chưa giải quyết xong thì phải chỉ đạo kiểm kê và báo cáo hiện trạng sử dụng khu vực đang tranh chấp lên cấp trên để xử lý, tổng hợp báo cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp địa giới hành chính.

đ) Bộ Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi phí cho các hoạt động kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, của các địa phương và đề xuất mức hỗ trợ ngân sách trung ương cho từng địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của các Bộ và các địa phương.

e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở quy định của Luật Đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính để tiến hành xây dựng phương án, kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện và tổ chức chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng cấp triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời khó khăn trong quá trình thực hiện; tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nghiệm thu kết quả theo đúng quy định nhằm bảo đảm hoàn thành đủ nội dung, đúng thời gian, với chất lượng cao nhất việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của địa phương.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu; Văn thư, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

- Nội dung kiểm kê và lập bản đồ được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
...
Điều 2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại điểm 2 Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

Riêng đối với đất lâm nghiệp của các địa phương thuộc phạm vi đến năm 2015 hoàn thành kiểm kê rừng theo Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016”, phải sử dụng kết quả kiểm kê của Dự án trên để rà soát, bổ sung, chỉnh lý biến động về diện tích, đối tượng quản lý sử dụng (nếu có); không thực hiện kiểm kê lại.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Phần I Công văn 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ năm 2014

Trên cơ sở kết quả thảo luận tại 02 Hội nghị tập huấn kiểm kê đất đai cho các địa phương, tổ chức tại tỉnh Bình Dương và tỉnh Phú Thọ từ ngày 30/10 đến ngày 06/11/2014, Tổng cục Quản lý đất đai hướng dẫn thực hiện thống nhất một số nội dung sau đây:

I. Về nội dung chuyên môn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

1. Xác định, thể hiện mã loại đất và đối tượng sử dụng đất trên bản đồ kết quả điều tra, kiểm kê:

a) Loại đất ghi trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đối với khoanh đất gộp cả đất ở và các loại đất nông nghiệp (đất vườn, ao) thì mã loại đất phải thể hiện lần lượt từng loại đất và diện tích của mỗi loại đất trong dấu ngoặc đơn kèm theo như sau: Mã loại đất 01 (diện tích loại đất 01); Mã loại đất 02 (diện tích loại đất 02);... diện tích đất ở của khoanh đất được xác định theo tổng diện tích đất ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất trong khoanh đất đó, trường hợp thửa đất chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới của địa phương; diện tích còn lại của khoanh đất sau khi đã xác định được diện tích đất ở thì được xác định vào loại đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng.

Ví dụ: Khoanh đất có diện tích đất ở 5000m2, đất vườn trồng cây lâu năm 15500m2, đất có mặt nước chuyên dùng 10000 m2; được thể hiện mã loại đất trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê như sau: ONT(5000); CLN(15500); MNC(10000).

b) Đối với các khoanh đất thuộc các khu vực tổng hợp gồm: Đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thì trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, ngoài việc thể hiện nhãn khoanh đất theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 19 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT còn phải thể hiện thêm mã của khu vực tổng hợp đã quy định trong biểu 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ.

Riêng đối với các khoanh đất thuộc phạm vi bãi bồi ven biển cần kiểm kê thì ngoài việc thể hiện nhãn khoanh đất theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, còn thể hiện thêm mã đất khu vực bãi bồi ven biển bằng ký hiệu (BVB).

c) Trường hợp khoanh đất có nhiều đối tượng cùng sử dụng mà không xác định được diện tích từng loại đối tượng (như trường hợp đất xây dựng nhà hỗn hợp gồm chung cư và văn phòng và cơ sở thương mại, dịch vụ) thì xác định loại đối tượng sử dụng đất theo loại đối tượng chủ yếu đang sở hữu nhà ở.

d) Trường hợp khoanh đất đã được giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất là đất trồng lúa nhưng tại thời điểm thực hiện kiểm kê đang sử dụng vào đất cây hàng năm khác thì vẫn kiểm kê vào loại đất trồng lúa.

đ) Trường hợp khoanh đất được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất là đất trồng lúa và tại thời điểm kiểm kê chỉ trồng 1 vụ lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì kiểm kê theo loại đất chính là đất trồng lúa, ngoài ra tổng hợp thêm việc sử dụng đất vào mục đích kết hợp là đất nuôi trồng thủy sản; trường hợp khoanh đất trồng 1 vụ lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào giá của từng loại đất để xác định loại đất chính, loại đất kết hợp theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

2. Phương thức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014 (thực hiện khoản 5 Điều 8 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT):

Về việc lựa chọn phương thức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đề nghị các địa phương áp dụng theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phân loại đất

Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 8. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý

1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;

d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Xem nội dung VB
- Kinh phi kiểm kê và lập bản đồ được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 179/2014/TTLT-BTC-BTNMT

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
...
Điều 3. Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
...
Điều 4. Nội dung chi hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
...
Điều 5. Mức chi
...
Điều 6. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Phần II Công văn 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ năm 2014

Trên cơ sở kết quả thảo luận tại 02 Hội nghị tập huấn kiểm kê đất đai cho các địa phương, tổ chức tại tỉnh Bình Dương và tỉnh Phú Thọ từ ngày 30/10 đến ngày 06/11/2014, Tổng cục Quản lý đất đai hướng dẫn thực hiện thống nhất một số nội dung sau đây:
...
II. Về việc lập dự toán kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1. Các địa phương đến thời điểm kiểm kê đất đai mà đã hoàn thành kiểm kê rừng theo Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016” thì phải sử dụng kết quả kiểm kê rừng để chuyển vẽ các khoanh đất lâm nghiệp lên bản đồ điều tra kiểm kê mà không phải thực hiện điều tra khoanh vẽ thực địa. Đối với đất quốc phòng, đất an ninh theo quy định sẽ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện; các địa phương phải sử dụng kết quả kiểm kê của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để chuyển vẽ các khoanh đất lên bản đồ điều tra kiểm kê của địa phương mà không phải thực hiện điều tra khoanh vẽ thực địa.

Do đó, phần dự toán kinh phí kiểm kê của các đơn vị hành chính có diện tích đất lâm nghiệp đã kiểm kê theo Quyết định số 594/QĐ-TTg và diện tích đất quốc phòng, đất an ninh sẽ được trừ đi phần kinh phí điều tra khoanh vẽ thực địa (do không phải thực hiện). Việc xác định kinh phí tính trừ được thực hiện bằng cách: tính tổng số công thực hiện điều tra khoanh vẽ thực địa cho một xã có diện tích trung bình 1000 ha theo quy định tại Mục I, Chương II, Phần II (trong bảng 8, tiết 3) của Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT); trên cơ sở đó xác định số công điều tra khoanh vẽ thực địa trung bình cho 01 ha để nhân với diện tích rừng đã thực hiện kiểm kê theo Quyết định số 594/QĐ-TTg và diện tích đất quốc phòng, diện tích đất an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện và nhân với lương ngày công lao động để tính kinh phí phải giảm trừ đi so với đơn giá chuẩn.

2. Đối với các chỉ tiêu theo quy định tại Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 (do Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT chưa tính mức cho các nội dung này) được áp dụng một số nội dung chi hướng dẫn tại Phụ lục số 03 “nhiệm vụ chưa có định mức, đơn giá” của Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTC-BTNMT), gồm các nội dung chi:

- Chi công cho điều tra viên (thuê ngoài);

- Công tác phí cho cán bộ đi điều tra khảo sát

- Chi công tổng hợp, phân tích báo cáo kết quả cho 7 báo cáo/tỉnh (gồm: báo cáo chuyên sâu về đất trồng lúa; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất khu công nghệ cao, khu kinh tế; đất của các công ty nông, lâm nghiệp và ban quản lý rừng; đất của các khu kinh tế; đất bãi bồi ven biển; đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền chưa chuyển sang thuê đất); do tính chất quy mô của báo cáo không phức tạp, chỉ áp dụng ở mức 2.000.000 đồng/báo cáo.

3. Các chi phí khác tính theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTC-BTNMT; riêng chi phí kiểm tra nghiệm thu tại cấp xã, huyện sử dụng trong kinh phí tính theo tỷ lệ quy định; chi phí trực tiếp và chi phí chung để thực hiện mà không đủ chi thì tính thêm phần công tác phí theo chế độ hiện hành cho ban chỉ đạo, tổ chuyên viên giúp việc của tỉnh (nếu có), trình UBND tỉnh phê duyệt chi tiết trước khi thực hiện.

4. Một số lưu ý khi áp dụng Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT:

a) Khi áp dụng hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Bảng 2, Điểm 2, Mục I - Thống kê đất đai cấp xã để tính định mức cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 2 theo công thức sau:

( Bảng biểu xem tại văn bản)

b) Sửa lại Ghi chú cuối các bảng, gồm: (1) Ghi chú cuối Bảng 4 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng 4 nêu trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp xã”; (2) Ghi chú cuối Bảng 5 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng 5 nêu trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp huyện”; (3) Tại tiết 2 ghi chú cuối Bảng 8 sửa lại là “Định mức tại Bảng 8 nêu trên tính cho xã trung bình có diện tích bằng 1.000 ha”; (4) Ghi chú cuối Bảng 13 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng 13 nêu trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp xã)”; (5) Tại ghi chú cuối Bảng 19 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng 19 nêu trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp huyện”; (6) Ghi chú cuối Bảng 20 sửa lại là: “Ghi chú: ... có 10 đơn vị cấp huyện”; (7) Ghi chú cuối Bảng 30, gạch đầu dòng thứ nhất sửa lại là: “- Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha);...”; (8) Ghi chú cuối Bảng 33 sửa lại là “Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp xã”; (9) Ghi chú cuối Bảng 36 sửa lại là: “Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp huyện”.

c) Khi áp dụng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) quy định tại Bảng 10, Điểm 2, Mục I - Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã để tính mức cho việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 10 theo công thức sau:

( Bảng biểu xem tại văn bản)

d) Khi áp dụng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh) quy định tại Bảng 15, Điểm 2, Mục II. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện để tính mức cho việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 15 theo công thức sau:

( Bảng biểu xem tại văn bản)

đ) Khi áp dụng hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) quy định tại Bảng 16, Điểm 2 Mục II. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện để tính mức cho cấp huyện phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính cấp huyện có số đơn vị cấp xã trực thuộc nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 16 theo công thức sau:

( Bảng biểu xem tại văn bản)

e) Khi áp dụng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh hệ số (Ktlt) quy định tại Bảng 21 Điểm 2, Mục III. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh để tính mức cho cấp tỉnh phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định nêu tại Bảng 21 như sau:

( Bảng biểu xem tại văn bản)

g) Khi áp dụng hệ số (Ksh) số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh quy định tại Bảng 22, Điểm 2, Mục III. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh để tính mức cho cấp tỉnh phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh có số đơn vị cấp huyện trực thuộc nằm trong khoảng giữa quy định nêu tại Bảng 22 theo công thức:

( Bảng biểu xem tại văn bản)

h) Định mức cho việc “Tiếp nhận, kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai” tại các Điểm 1.2 và 2.2, Mục II. Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; Điểm 1.2 và 2.2, Mục III. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh là định mức tính cho công “Tiếp nhận, kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai”.

i) Khi tính định mức hao phí thiết bị tại thứ tự 2, cột danh mục thiết bị là máy vi tính, của Bảng 65, Điểm 1, Mục III, Chương II, Phần III, ở cột định mức (Ca/tỉnh) trong bảng tính file mẫu, đã ghi là “0,00”. Đề nghị nhập lại số liệu là: “0,01”.

k) Các mức dụng cụ từ 11 đến 26 (Bảng 43) dùng cho công tác ngoại nghiệp, tách để nhân chi phí chung (theo hướng dẫn nội nghiệp 15%, ngoại nghiệp 20%).

l) Ghi chú cuối Bảng 45, sửa lại và lưu ý: “Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã trung bình xã đồng bằng có diện 1.000 ha; khi tính mức cho từng xã cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.

Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã sử dụng bản đồ địa chính để thực hiện điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê; trường hợp sử dụng bản đồ ảnh thì định mức dụng cụ, thiết bị trên được nhân với hệ số 1,1; trường hợp sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước thì định mức dụng cụ, thiết bị trên được nhân với hệ số 1,2. Theo đó, không điều chỉnh các hệ số này cho chi phí vật tư.

m) Ghi chú cuối Bảng 48, sửa lại và lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 (tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha; bằng 300 ha, 1.000 ha, 5.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng xã thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.

n) Ghi chú cuối Bảng 57, sửa lại và lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp xã; khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.

o) Ghi chú cuối Bảng 60, sửa lại và lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ 1/5000, 1/10000, 1/25000 (tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 ha; bằng 7.000 ha, 20.000 ha và có từ 15 đơn vị cấp xã trực thuộc); khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.

p) Ghi chú cuối Bảng 69, sửa lại và lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp huyện; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.

q) Ghi chú cuối Bảng 72, sửa lại và lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ 1/25000, 1/50000, 1/100000 (tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 ha; bằng 200.000 ha, 500.000 ha) và có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.