Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 14/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 29/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND |
Nghệ An, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020 TỈNH NGHỆ AN
Ngày 18 tháng 6 năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đầu tư Công số 49/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Luật Đầu tư Công được ban hành đã tạo ra khung khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn nhà nước, khắc phục được các tồn tại, hạn chế trong thời gian qua như tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án vượt quá khả năng cân đối vốn, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước… Để triển khai thực hiện Luật Đầu tư Công, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 5/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Triển khai trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Phát triển chi nhánh Nghệ An, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Nghệ An, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (sau đây gọi tắt là Sở, ngành và địa phương) xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An theo quy định dưới đây:
A. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015
Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt KH 5 năm 2011 - 2015, Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và giai đoạn 2014 - 2015, kế hoạch đầu tư phát triển các năm 2011 - 2015, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương; trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các Sở, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 theo các nội dung sau:
1. Các nguồn vốn đầu tư công cần phải đánh giá và lập kế hoạch trung hạn 5 năm 2016 - 2020 bao gồm:
a) Nguồn vốn Ngân sách nhà nước:
- Vốn ngân sách Trung ương: vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu của Chính phủ.
- Vốn ngân sách tỉnh: Vốn Trung ương cân đối theo Luật Ngân sách, nguồn thu cấp quyền sử dụng đất phần tỉnh quản lý, nguồn vượt thu, kết dư ngân sách tỉnh hàng năm (nếu có), các nguồn vốn ngân sách tỉnh khác.
- Vốn ngân sách huyện, xã: nguồn thu cấp quyền sử dụng đất phân cấp cho các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách cấp huyện, xã.
b) Nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bao gồm:
- Nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp tỉnh: thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư, thu quảng cáo đài phát thanh truyền hình tỉnh...
- Nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp huyện, xã: các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư, thu quảng cáo đài phát thanh truyền hình huyện...
c) Vốn trái phiếu Chính phủ.
d) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
e) Vốn trái phiếu Chính phủ chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương (cấp tỉnh).
f) Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Theo từng nguồn vốn đầu tư công, cần báo cáo phân tích sâu các nội dung sau:
a) Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công bao gồm: phê duyệt dự án, điều chỉnh dự án đầu tư công; tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm, bổ sung vốn trong năm so với kế hoạch giao đầu năm, đầu kỳ kế hoạch 5 năm; tình hình triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;…
b) Cơ cấu đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn 2011 - 2015.
c) Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015, trong đó làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và sau thời điểm triển khai thực hiện Chỉ thị này.
d) Các kết quả đầu tư công đã đạt được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của cả tỉnh và của các ngành, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành và bàn giao đi vào sử dụng.
e) Làm rõ số dự án, số vốn của các dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư (có chủ trương đầu tư, có quyết định phê duyệt dự án) nhưng chưa có vốn bố trí trong đó phân định rõ nguồn vốn; Các dự án đang tiếp tục với nhu cầu vốn cần đầu tư tiếp trong giai đoạn 5 năm tới.
f) Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu sắc các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
g) Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
II. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
Theo từng nguồn vốn đầu tư công quy định tại mục I.1 nêu trên, các Sở, ngành và địa phương tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo các quy định dưới đây:
1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015, (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012, 2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014 - 2015);
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Chương trình hành động thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Nghệ An;
d) Đề án triển khai thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
e) Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện và quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt (Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 123/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014).
f) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
g) Về dự kiến nguồn vốn đầu tư công: Dự kiến các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở định hướng chung của cả nước, của Nghệ An để đảm bảo mục tiêu tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn bình quân cả nước, phấn đấu huy động nguồn lực cho đầu tư ở mức cao hơn, cụ thể như sau:
- Vốn đầu tư từ NSNN:
+ Vốn bổ sung có mục tiêu bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,… tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước được chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu cho các Sở, ngành và địa phương.
+ Vốn Trung ương cân đối theo Luật Ngân sách: tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước được Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu cho các Sở, ngành và địa phương.
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất: phấn đấu tốc độ tăng đạt 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Đối với vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: dự kiến tốc độ tăng đạt 14%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: cân đối trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Thủ tướng Chính phủ đã giao bổ sung giai đoạn 2014 - 2016 và đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao triển khai trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 15/2/2014 và Quyết định số 1510/QĐ-UBND ngày 15/4/2014.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài căn cứ vào các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.
- Vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương: không vượt quá tổng mức huy động theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
h) Dự báo tác động của tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
i) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
b) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm các cân đối vĩ mô;
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công.
d) Việc bố trí vốn cho các dự án phải căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định tại quyết định chủ trương đầu tư dự án.
đ) Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
e) Đối với việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, trong bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 ưu tiên thanh toán cơ bản các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Từ năm 2015 trở đi, các cấp, các ngành phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản. Nguồn vốn đầu tư công không bố trí trả nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015.
f) Việc thành lập danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện nghiêm Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, cụ thể như sau: Đối với các dự án khởi công mới, các Sở, ngành, địa phương chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Mức vốn phê duyệt theo từng nguồn vốn của dự án không được vượt quá mức vốn đã được thẩm định. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện điều chỉnh quyết định đầu tư khi Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải rà soát, cắt giảm các chi phí, hạng mục không cần thiết, trên nguyên tắc vẫn đảm bảo mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu tư đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Các địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đối với phần điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu hoặc các quyết định đầu tư điều chỉnh quy định tại các Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
g) Theo khả năng và nguồn vốn được bố trí, đối với những dự án khởi công trong kỳ kế hoạch chưa đủ điều kiện về tỷ lệ vốn thì chỉ thực hiện chuẩn bị đầu tư.
h) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2010 - 2020.
i) Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% để xử lý các biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ thể.
j) Bảo đảm thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc công khai, minh bạch và cân đối mặt bằng chung giữa các địa phương, ngành, lĩnh vực, việc điều chỉnh kế hoạch phải chấp hành theo quy định của luật đầu tư công về thời gian, bảo đảm không làm thay đổi mục tiêu, cơ cấu đã xác định của kỳ kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
k) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
l) Trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn không bổ sung vốn phần tổng mức đầu tư tăng thêm cho các dự án điều chỉnh quy mô, giải pháp kỹ thuật, gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.
n) Việc tổ chức thực hiện các dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn phải thực hiện nghiêm theo Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các luật khác có liên quan.
3. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 chuyển tiếp và các dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công
- Các dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân các cấp thông qua, Ủy ban nhân các cấp quyết định giao chỉ tiêu hàng năm.
- Các dự án đang được đầu tư từ các nguồn khác thuộc ngân sách nhà nước đã được thẩm định nguồn vốn và cân đối nguồn đảm bảo.
- Các sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (1) Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn (phân thành 2 loại: dự án hoàn thành đã có quyết định phê duyệt quyết toán và dự án hoàn thành nhưng chưa phê duyệt quyết toán); (2) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; (3) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; (4) Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
b) Rà soát danh mục các dự án khởi công mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn
Các Sở, ngành và địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án đã có chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn theo từng nguồn vốn phân loại như sau:
- Dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
- Dự án đã có chủ trương đầu tư và có danh mục trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2014 - 2015 nhưng chưa được bố trí vốn.
- Dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện.
- Dự án chưa thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư Công.
c) Danh mục các dự án mới (không bao gồm các dự án quy định tại tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020: Các Sở, ngành và địa phương dự kiến danh mục và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
4. Xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
a) Các Sở, ngành và địa phương rà soát báo cáo tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư công theo từng nguồn vốn đầu tư công đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Trong đó làm rõ nợ đọng và trách nhiệm xử lý nợ đọng của từng cấp ngân sách theo cơ cấu nguồn vốn tại quyết định phê duyệt dự án.
b) Các Sở, ngành và địa phương để phát sinh các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành) bị xử lý vi phạm theo các quy định tại Luật Đầu tư công.
5. Lập danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 cho các dự án đầu tư công
a) Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại điểm 1 và 2 của Mục II này, các Sở, ngành và địa phương lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn trong đó ưu tiên các dự án đã có quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền theo tiến độ quy định và cơ cấu nguồn vốn được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư dự án.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.
- Vốn đối ứng cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
- Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án khởi công mới phải đáp ứng các quy định sau:
+ Sau khi đã xử lý thanh toán dứt điểm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;
+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự án thuộc đối tượng quy định tại tiết b, c điểm 3 mục II trên đây (do Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, do đó yêu cầu các Sở, ngành và địa phương khẩn trương chuẩn bị các hồ sơ cần thiết ngay trong năm 2014 đối với các dự án khởi công mới dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư từ ngày 01 tháng 01 năm 2015);
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp giai đoạn 2011 - 2015 sử dụng các nguồn vốn đầu tư công nhưng không bố trí được kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020, cần rà soát phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác.
Các Sở, ngành, địa phương tiến hành rà soát, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư theo hình thức hợp tác công tư hoặc các hình thức đầu tư khác, bao gồm: các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc chuyển đổi hình thức các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư công khác nhưng không đủ nguồn bố trí tiếp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, các Sở, ngành và địa phương phải có kế hoạch, chương trình tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Đề xuất phương án xử lý số vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn đầu tư công khác đã bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án, hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư dự án và cùng khai thác, hoặc chuyển toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu tư mới.
- Nhóm 2: Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các Sở, ngành, địa phương chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án đầu tư thật sự không hiệu quả, dự án không có khả năng cân đối nguồn thì không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020,
c) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ: Hiện nay Quốc hội chưa có chủ trương mở mới các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016-2020, tuy nhiên, trong bổ sung kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 -2016 cho một số dự án mới chưa đủ nguồn để hoàn thành. Do đó, yêu cầu các Sở, ngành và địa phương:
- Tổng hợp danh mục các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ được thủ tướng Chính phủ giao bổ sung giai đoạn 2014 - 2016, chỉ đạo các chủ đầu tư tập trung huy động các nguồn vốn ngân sách địa phương, nguồn vốn hợp pháp khác để bố trí đủ phần vốn đối ứng cho các dự án, đảm bảo hoàn thành dự án theo đúng tiến độ cam kết trước năm 2016.
- Tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn thành các dự án dở dang giai đoạn 2016 - 2020 (nếu có).
- Lựa chọn một số dự án mới (không đề xuất tràn lan nhiều dự án) trong giai đoạn 2017 - 2020 thực sự quan trọng, thúc đẩy sự phát triển chung và có tác động liên vung, khu vực và đề xuất nhu cầu sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Chính phủ xem xét trình Quốc hội cho chủ trương.
d) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay của ngân sách địa phương: việc bố trí vốn kế hoạch thực hiện theo quy định nêu trên, những danh mục dự án phải thuộc danh mục các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và phải thuộc danh mục đầu tư kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 nguồn vốn này phải phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư ngân sách địa phương 5 năm 2016 - 2020 và hoàn trả đúng hạn các khoản vốn vay.
Theo Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, dự kiến trong giai đoạn 2016 - 2020, đối với chương trình mục tiêu quốc gia chỉ thực hiện 2 chương trình là Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đối với chương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo giảm tối đa số lượng chương trình mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng lồng ghép các chương trình có cùng mục tiêu, nhiệm vụ. Trong từng ngành, lĩnh vực (nếu cần thiết có chương trình mục tiêu) chỉ đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt không quá 2 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, để xử lý các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 không tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và đảm bảo quyền lợi của tỉnh trong việc tham gia đề xuất các chương trình dự kiến phê duyệt giai đoạn 2016 - 2020, các Sở, ngành và địa phương tổ chức thực hiện các nội dung sau:
Các cơ quan được giao quản lý chương trình, các Sở, ngành, địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các chương trình theo các nội dung dưới đây:
1. Tình hình triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015.
2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2014; tình hình lồng ghép giữa các chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các kết quả đạt được, trong đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
5. Các giải pháp, chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 nhằm thực hiện, tốt các mục tiêu của các chương trình đã đề ra.
Trên cơ sở các chương trình mục tiêu đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước năm 2014 và kết quả đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 nêu trên; định hướng của Thủ tướng Chính phủ đối với các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020, các cơ quan quản lý chương trình chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình xây dựng nông thôn mới và đề xuất các chương trình mục tiêu theo yêu cầu thực tế từ cơ sở để trình các Bộ quản lý chương trình theo ngành dọc (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động và Thương binh xã hội, Bộ Y tế...) đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo tiến độ quy định của Trung ương.
1. Từ nay đến hết năm 2015, các Sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang; không mở thêm các dự án đầu tư mới.
Trường hợp một số ít dự án dở dang do lý do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, các Sở, ngành phối hợp các chủ đầu tư tập trung huy động các nguồn vốn từ nguồn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dứt điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Nhất thiết không bố trí vốn cho những dự án tăng quy mô, khối lượng.
2. Các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình chuyển sang nhiệm vụ thường xuyên và bố trí trong ngân sách của các Sở, ngành và ngân sách trong cân đối của địa phương để thực hiện.
C. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
I. Phân công trách nhiệm cụ thể
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
b) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của các Sở, ban, ngành và địa phương.
c) Chủ trì rà soát và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của cả tỉnh báo cáo các cấp có thẩm quyền để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định trước ngày 31/12/2014.
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho các huyện, ngành biết để tiếp tục hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của ngành, huyện, báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/6/2015.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính tính toán dự kiến các nguồn thu và dự kiến cơ cấu chi ngân sách địa phương và các nguồn thu để lại cho đầu tư do địa phương quản lý giai đoạn 2016 - 2020 để có cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Hải quan Nghệ An, Cục Thuế Nghệ An tính toán dự kiến các nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý để đảm bảo tăng trưởng cao hơn tốc độ bình quân cả nước; các cân đối tài chính có liên quan trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/01/2015.
- Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành, thị tính toán dự kiến các nguồn thu và dự kiến cơ cấu chi ngân sách địa phương và các nguồn thu để lại cho đầu tư do địa phương quản lý để có cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2016 - 2020.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn trong đó tập trung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 các nguồn vốn vượt thu và kết dư ngân sách tỉnh, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương và nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư...).
c) Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 bảo đảm chất lượng.
3. Ngân hàng Nhà nước Nghệ An chỉ đạo các Ngân hàng Phát triển Nghệ An, Ngân hàng chính sách xã hội Nghệ An đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (bao gồm cả vốn tín dụng chính sách xã hội) giai đoạn 2011 - 2015 và lập kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 5 năm 2016 - 2020 theo các nội dung quy định tại mục A chỉ thị này.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành thị:
a) Căn cứ Chỉ thị này và khung hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của cấp mình quản lý.
b) Chủ trì tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của Sở, ngành và địa phương đảm bảo có chất lượng và hiệu quả.
c) Các Sở, ngành chủ trì làm việc, nắm bắt thông tin với các Bộ, ngành chủ quản về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 để xây dựng kế hoạch cho ngành sát đúng và đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống ngành dọc về kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020.
d) Đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ, các ngành, địa phương tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện, giải ngân các chương trình, dự án ODA giai đoạn 2011 - 2015, căn cứ định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của ngành, lĩnh vực, địa phương, đề xuất danh mục giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và danh mục mới để vận động các chương trình, dự án ODA giai đoạn 2016 - 2020 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, và các Sở quản lý chuyên ngành. Theo ngành, lĩnh vực phụ trách, các sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm làm việc với các Bộ chủ quản để tổng hợp danh mục, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo tiến độ quy định về xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 -2020.
đ) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thanh tra, kiểm toán về tính chính xác, đầy đủ của các danh mục dự án, thông tin, dữ liệu, số liệu báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của ngành, địa phương.
5. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Nghệ An, Ngân hàng Phát triển Nghệ An, Ngân hàng Chính sách xã hội Nghệ An, các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức lập, thẩm định (hoặc trình thẩm định) kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 theo đúng trình tự, thẩm quyền quy định tại Điều 58 Luật Đầu tư công và các văn bản Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
II. Tiến độ triển khai thực hiện
1. Căn cứ Chỉ thị ngày và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, các ngành và địa phương tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của ngành, địa phương mình, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở quản lý chuyên ngành, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội Nghệ An trước 15/11/2014; Riêng nội dung đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu triển khai giai đoạn 2011 - 2015 các cơ quan được giao quản lý chương trình tổng hợp báo cáo và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15/9/2014.
Các Sở Tài chính, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Nghệ An tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 các nguồn vốn thuộc trách nhiệm quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/11/2014;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 của cả tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét và hoàn chỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31/12/2014 để thẩm định.
2. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các ngành, các địa phương tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các bộ ngành chủ quản để hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/6/2015.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Sơn La năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, kết nối cơ sở cung ứng thuốc Ban hành: 23/08/2018 | Cập nhật: 23/08/2018
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua biên chế khối đảng, đoàn thể; quyết định giao biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Ninh năm 2018 Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà Giang năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh biên chế sự nghiệp năm 2017 và kế hoạch phân bổ biên chế công chức, biên chế sự nghiệp năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 31/01/2018
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2017 thực hiện nghiêm quy định số lượng, cơ cấu và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 26/05/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2015 tăng cường sử dụng, phối trộn, phân phối xăng sinh học thực hiện Quyết định 53/2012/QĐ-TTg về lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ cho hoạt động của hòa giải viên và tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND quy định mức chi đối với chi có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 14/03/2015
Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND quy định định mức hoạt động, mức chi đặc thù của Đội tuyên truyền lưu động và Đội nghệ thuật quần chúng tỉnh; huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 01/10/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND về quy định mức chi từ ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2013 về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 và giai đoạn 2014 – 2015 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 28/05/2014
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2013 tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 Ban hành: 27/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan Ban hành: 07/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009