Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 14/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Tống Thanh Hải |
Ngày ban hành: | 26/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND |
Lai Châu, ngày 26 tháng 8 năm 2019 |
VỀ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NĂM HỌC 2019 - 2020
Năm học 2019 - 2020, ngành Giáo dục tập trung thực hiện các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU ngày 26/12/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu ngành Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố quán triệt thực hiện Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục, đồng thời tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục; đề xuất quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp; khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng, mở trường tư thục.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại địa phương; thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục; sắp xếp cơ sở giáo dục thường xuyên theo các quy định hiện hành.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo (không bố trí đứng lớp đối với giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo).
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; tránh tình trạng dạy thêm trái quy định.
Rà soát, sắp xếp, đội ngũ giáo viên bảo đảm quy định về định mức số lượng, chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, đáp ứng nhu cầu người học.
Thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; phối hợp tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền.
Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh học đường, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ, bạo lực học đường; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú, bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của học tại các trường, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ; kiểm tra, giám sát, hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Tổ chức biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục địa phương trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo lộ trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lựa chọn sách giáo khoa, sách tham khảo đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với kế hoạch giáo dục và điều kiện thực tiễn.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 2164/KH-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.
Tăng cường đổi mới quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động dạy và học tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; hướng dẫn việc triển khai Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh việc học tập của người lớn.
Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, học viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường: xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh, học viên.
Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các trường vùng dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, biên giới để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh) và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lóp 2 ở các trường có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm.
Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh; tiếp tục xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá cuối kỳ, cuối năm.
Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng triệt để công nghệ thông tin; khuyến khích học thêm ngoại ngữ trực tuyến đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng giáo viên và người học.
Phát động phong trào học tiếng Anh trong toàn tỉnh cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào “giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; từng bước xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở các cấp học; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học ngoại ngữ theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, trong dạy và học; xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử, hệ thống dịch vụ công trực tuyến, bồi dưỡng giáo viên trực tuyến theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông: tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá; triển khai thí điểm hệ thống hỗ trợ tuyển sinh liên thông đầu cấp cho các trường phổ thông năm học 2020 - 2021 và sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc...).
Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning kết nối với Hệ tri thức Việt số hóa; triển khai giải pháp dạy học kết hợp (blended learning), bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo.
6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
Đẩy mạnh việc phân cấp và thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục theo quy định. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đạo tạo.
Thực hiện đúng các quy định về công khai (theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT) đảm bảo dân chủ trong trường học. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp về việc các khoản thu, chi tại các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu; tránh tình trạng dạy thêm, học thêm, thu chi không đúng quy định trong các cơ sở giáo dục.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục có uy tín của nước ngoài hoặc được cấp có thẩm quyền công nhận.
Các cơ sở giáo dục tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế trong dạy và học tiếng Anh; khuyến khích liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các đơn vị, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tổ chức giảng dạy Tiếng Anh tăng cường có giáo viên nước ngoài, nâng cao năng lực cho giáo viên, học sinh.
Tăng cường phối hợp với các dự án phi Chính phủ nhằm từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục. Tiếp tục tham mưu, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh U Đôm Xay, Phông Sa Lỳ - Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và hoạt động tư vấn du học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo lộ trình và kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là lớp 1 năm học 2020 - 2021; triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 1261/KH-UBND ngày 05/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thực hiện “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng phòng học, các phòng chức năng, khu bán trú và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các trường vùng khó khăn, biên giới, các trường trong lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư xây dựng khu vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tăng cường công tác hướng nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
Rà soát những điểm bất cập, không phù hợp điều kiện thực tiễn đối với những văn bản liên quan đến ngành để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với tình hình mới.
Làm việc tuân thủ theo quy chế, phân công, phân cấp, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ và trách nhiệm của đội ngũ CBQL các cấp, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu.
Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường sử dụng các danh mục dịch vụ công mức độ 3, 4; triển khai đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất các cơ sở giáo dục và xử lý nghiêm các vi phạm.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới; hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
Thực hiện tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thiết thực, khách quan, công bằng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được ban hành, đặc biệt là kinh phí bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí xây dựng tài liệu giáo dục địa phương để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và học sinh; thực hiện nghiêm túc Công văn số 1257/UBND-VX ngày 16/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thực hiện các khoản thu lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ năm học 2018-2019; không để xảy ra tình trạng “lạm thu” trong các cơ sở giáo dục.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục
Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019; tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020; chuẩn bị phương án tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia giai đoạn 2021 - 2023 và sau năm 2023; tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia về giáo dục.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia theo Thông tư số 17,18,19 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về thi, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý văn bằng, chứng chỉ trong giáo dục và đào tạo.
Xây dựng ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa phục vụ kiểm tra, đánh giá, kiểm tra học kỳ và kết thúc môn học; đổi mới phương thức tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, năng khiếu bảo đảm minh bạch, hiệu quả.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận 49-KL/TW và các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.
Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, trên cơ sở Chỉ thị số 2268/CT-BGD ĐT ngày 08/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nội dung Chỉ thị này xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020. Định kỳ hàng quý và 6 tháng tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh.
2. Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục căn cứ nội dung Chỉ thị và chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học; đề xuất các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021