Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 13/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Nguyễn Đức Quyền
Ngày ban hành: 29/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 29 tháng 03 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ CÔNG KHAI VI PHẠM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Thời gian qua, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản đã được các cấp, các ngành, địa phương quan tâm và có những chuyển biến đáng khích l, làm thay đổi nhận thức của người tiêu dùng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tạo được sự đồng tình của dư luận xã hội, chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản từng bước được cải thiện.

Tuy nhiên, một số nơi tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ vẫn còn xảy ra và ngày càng tinh vi, phức tạp. Đặc biệt những năm gần đây, lợi dụng tình hình giá cả vật tư nông nghiệp tăng cao, công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp còn nhiều bất cập, một số tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã đưa ra thị trường VTNN kém chất lượng gây thiệt hại cho người nông dân và bức xúc trong dư luận xã hội; một bộ phận người dân chưa thực hiện đúng thời gian cách ly, ngừng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng trước khi thu hoạch, xuất bán sản phẩm nông sản; việc sử dụng thuốc, hóa chất, chất phụ gia và chất bảo quản cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản vẫn còn diễn ra ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm, môi sinh, môi trường và sức khỏe cộng đồng; nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh còn chưa đủ điều kiện bảo đảm ATTP.

Để xảy ra tình trạng trên một phần do công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản chưa sâu rộng và kịp thời; sự phối hợp giữa các sở, ngành và các địa phương chưa thật chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản ở một số địa phương, đơn vị còn chưa được chú trọng; chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa cao; công tác xử lý vi phạm, công khai vi phạm của các ngành, đơn vị chức năng chưa đồng bộ, kịp thời, có lúc, có nơi còn thiếu kiên quyết, chưa truy xuất đến cùng nguồn gốc các sản phẩm vi phạm và xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xác định công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong năm 2016 và các năm tiếp theo. Để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh yêu cầu Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Công an tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, khn trương triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:

1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản; chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật An toàn thực phẩm, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm; hướng dẫn các quy trình sản xuất tốt, quy trình sử dụng VTNN đúng quy định cho người sản xuất, trong đó tập trung cao cho tuyên truyền tác hại của việc sử dụng chất cấm trong sản xuất, kinh doanh.

2. Thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá xếp loại cơ sở sn xuất sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, đánh giá xếp loại, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ: Tăng cường công tác thống kê, thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp loại và kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tăng tần suất kiểm tra đối với cơ sở xếp loại C; kiên quyết xử lý đối với cơ sở xếp loại C mà không có các biện pháp khắc phục.

- Sở Công thương: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ theo Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30 tháng 9 năm 2014 quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quản lý phân bón.

3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong sản xuất, kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Y tế, Công an tỉnh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và tăng cường thanh tra đột xuất đối vi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh VTNN trên địa bàn tỉnh, các chợ đầu mối, chợ buôn bán mặt hàng nông sản, thực phẩm có nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khe con người, đặc biệt là việc sdụng chất cấm trong chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt và hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp; tập trung kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh phân bón vô cơ và VTNN lưu thông trên thị trường; phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Công an tỉnh tăng cường công tác trinh sát, điều tra, phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng trong tỉnh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, vận chuyển chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, VTNN kém chất lượng, nhập lậu, không rõ nguồn gốc và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định ca pháp luật.

- Ủy ban nhân dân các huyn, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và ATPP nông lâm thủy sản theo phân cấp; quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng VTNN trên địa bàn quản lý, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Phối hợp tốt với các đoàn thanh tra, kiểm tra ca tỉnh (khi có yêu cầu) để thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc quản lý của các cơ quan cấp tỉnh trên địa bàn huyện.

4. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh, chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản theo các quy định ca pháp luật, trong đó chú trọng các nội dung sau:

- Truy xuất nguồn gốc, xử lý tận gốc lô hàng, sản phẩm không đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.

- Thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng loại sản phẩm, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có vi phạm.

- Kiến nghị các cơ quan có thm quyền thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh của các tổ chức tái phạm.

- Chuyển hồ sơ các vụ việc vi phạm với tính chất và mức độ nghiêm trọng cho cơ quan Công an để xử lý nghiêm theo pháp luật.

5. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị tăng cường kiểm tra trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc đơn vị; xử lý nghiêm theo pháp luật đối với cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi bao che, thông đồng, bảo kê cho các sai phạm.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm việc công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sn thuộc trách nhiệm qun lý theo quy đnh tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Điều 8, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính; Điều 46, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định thi hành Luật Thanh tra, như sau:

a) Nội dung công khai:

- Đối với công khai danh sách xếp loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp: Tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính, thời điểm kiểm tra, kết quả kiểm tra xếp loại.

- Đối với công khai các hành vi vi phạm: Tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của cá nhân vi phạm; Lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính của tổ chức/cá nhân; Hành vi vi phạm; Mức độ, hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm pháp luật; Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.

b) Trình tự thủ tục công khai:

- Cơ quan đề nghị công khai (là cơ quan, đơn vị ra quyết định xử phạt vi phạm) gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) đến cơ quan thực hiện công khai (là cơ quan qun các phương tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt đi với tổ chức, cá nhân vi phạm.

- Cơ quan thực hiện công khai sau khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đưa tin đầy đủ, đúng và kịp thời các nội dung cần công khai lên phương tiện truyền thông (là báo viết, đài phát thanh, truyền hình, loa phát thanh xã/phường/thị trấn, bng tin), trang thông tin điện tử (là các Website của cơ quan quản nhà nước có chức năng công khai) theo quy định.

- Cơ quan đề nghị công khai chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện có thông tin sai lệch. Cơ quan thực hiện công khai phải thực hiện việc đưa tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc ngay sau khi nhận được yêu cầu. Chi phí cho việc đính chính do cơ quan đề nghị công khai chịu trách nhiệm.

- Trong trường hợp cơ quan thực hiện công khai đưa tin không chính xác các thông tin quy định, thì phải đính chính thông tin sai lệch trong thời hạn 01 ngày làm việc và phải chịu chi phí cho việc đính chính và nhng tổn thất (nếu có) theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp công bố công khai việc xphạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng thì người có thẩm quyền công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và công bố công khai việc xphạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.

c) Các hình thức và thời gian công khai

Sau khi thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan đề nghị công khai chọn ít nhất một trong các hình thức và thời gian công khai sau:

- Thông báo trên trang thông tin điện tử ít nhất 05 ngày liên tục.

- Thông báo trên đài truyền thanh, loa phát thanh ít nhất 02 lần phát.

- Thông báo trên đài truyền hình ít nhất 02 lần phát sóng.

- Thông báo trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.

- Niêm yết tại trụ sở UBND xã/phường/thị trấn nơi đối tượng vi phạm ít nhất 05 ngày liên tục.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa: Chủ động phi hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương xây dựng chương trình thông tin tuyên truyền các quy định của nhà nước trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, nhất là tác hại của việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt, sử dụng hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản chưa đúng quy trình gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng. Thực hiện việc tiếp nhận thông tin (khi có đề nghị của các cơ quan quản lý chuyên ngành) và công khai kết quả xếp loại, kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, ATTP nông lâm thủy sản kịp thời, đúng quy định.

8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội nông dân tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên và phát động các phong trào ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở khu dân cư, nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng VTNN và các sản phm nông lâm thủy sản an toàn trong cộng đồng. Động viên toàn dân tham gia công tác giám sát cộng đồng, tích cực đấu tranh với các hành vi sản xuất, kinh doanh VTNN giả, kém chất lượng, các sản phẩm nông lâm thủy sản mất ATTP của các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên đôn đốc, triển khai, thực hiện tốt các nội dung chỉ đạo nêu trên và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực: T
nh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các
sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Y tế, Công an tnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, th
ị xã, thành phố;
- Mặt trận Tổ quốc tnh, Hội nông dân tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Thanh Hóa;
- Lưu: VT, NN. (A85)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Quyền