Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 10/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Văn Hữu Chiến |
Ngày ban hành: | 18/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND |
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 7 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngày 25 tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Theo đó, năm 2014 có ý nghĩa là điểm “nước rút” trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, tuy nhiên Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa vượt qua suy thoái, kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức, đáp ứng mục tiêu phát triển, trên cơ sở các chủ trương, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch của ngành, địa phương mình để tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 với các yêu cầu và nội dung sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phục hồi tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và phát triển bền vững. Triển khai thực hiện tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm. Thực hiện tốt công tác giải tỏa đền bù, tái định cư, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
II. Nhiệm vụ chủ yếu:
Thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, Hội đồng nhân dân thành phố, các chủ trương, chương trình đề án của Đảng bộ và UBND thành phố đã được thông qua, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
1. Phát triển kinh tế
a. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các tiềm năng lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng chủ yếu, các dự án trọng điểm, các công trình phục vụ phúc lợi và an sinh xã hội. Phấn đấu tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GDP, giá cố định năm 2010) đạt 9-10% so với ước thực hiện năm 2013;
b. Tập trung triển khai Đề án Phát triển Dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Phát triển các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Khai thác hiệu quả các tiềm năng và lợi thế theo hướng đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, thúc đẩy phát triển thương mại, xuất khẩu, vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác nhằm nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong GDP.
Phát triển thị trường thương mại trong nước, mở rộng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Tiếp tục triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường quản lý thị trường, giá cả, góp phần kiềm chế lạm phát. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến, chế tác có giá trị gia tăng cao, các sản phẩm chủ lực và tăng cường xuất khẩu dịch vụ. Phát triển thị trường mới tiềm năng và gia tăng thị phần tại các thị trường đã có.
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo ra bước phát triển mới về du lịch. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch; kết hợp khai thác hiệu quả phát triển văn hóa với du lịch. Tăng cường thu hút, tạo mới và tổ chức tốt các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch để thúc đẩy phát triển du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, đầu tư nâng cấp các điểm đến và triển khai các dự án du lịch trên địa bàn thành phố. Xúc tiến mở thêm các đường bay trực tiếp quốc tế và cải thiện mạnh mẽ môi trường du lịch của thành phố, trong đó chú ý công tác vệ sinh môi trường các bãi biển, chống chèo kéo du khách, đảm bảo trật tự an toàn và văn minh du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển dịch vụ vận tải công cộng. Kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư, khai thác dịch vụ xe buýt, đặc biệt là xe buýt nội thành. Tiếp tục nâng cao năng lực vận tải đường biển, đường hàng không. Đầu tư đổi mới phương tiện và xây dựng, khai thác hiệu quả các công trình giao thông trên địa bàn thành phố. Tiếp tục đầu tư hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố, trong đó ưu tiên đẩy mạnh triển khai các công trình giao thông nông thôn trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai các hợp phần của Dự án Phát triển bền vững, Dự án Nút giao thông khác mức Ngã Ba Huế. Tăng cường trật tự và an toàn giao thông, giải quyết triệt để tình trạng “xe dù bến cóc”.
Phát triển dịch vụ thông tin truyền thông theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và giảm chi phí, phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử và xuất khẩu phần mềm.
Tiếp tục phối hợp chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng bám sát các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, giảm lãi suất và cơ cấu lại các khoản nợ; kiềm chế nợ xấu và chủ động xử lý nợ xấu phù hợp với quy định của pháp luật.
c. Đẩy mạnh phát triển sản xuất và thu hút đầu tư công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị nội địa trong sản phẩm cao; chú trọng các ngành, sản phẩm chủ lực, công nghiệp phụ trợ, thân thiện môi trường. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế quan trọng. Theo dõi, hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để các doanh nghiệp duy trì, mở rộng phát triển sản xuất, kinh doanh và sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động các dự án lớn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và xúc tiến đầu tư vào khu Công nghệ cao, khu Công nghệ thông tin tập trung. Đảm bảo cung cấp điện phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
d. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo Chương trình Nông thôn mới, phát triển nền nông nghiệp đô thị, công nghệ cao và kết hợp hài hòa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường. Chú ý đầu tư và phát huy lợi thế kinh tế biển của thành phố gắn với an ninh quốc phòng. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản, chú trọng phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường phát triển các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap để nâng cao chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm. Đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng và nâng cao độ che phủ rừng.
e. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung triển khai các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố; tạo thuận lợi, minh bạch và bình đẳng để các doanh nghiệp hoạt động, phát triển theo cơ chế thị trường, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao năng lực điều hành và thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư. Tăng cường xúc tiến đầu tư, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút và huy động các nguồn vốn FDI, ODA và NGO. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho các dự án triển khai, nhất là các dự án sản xuất và thương mại, dịch vụ, du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết phát triển. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay, giảm lãi suất, cơ cấu lại các khoản nợ; thông tin thị trường, kinh doanh, chuyển giao công nghệ, liên kết đầu tư kinh doanh.
g. Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương. Ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và an sinh xã hội, các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng trước 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán nợ xây dựng cơ bản, vốn đối ứng ODA. Các dự án chuyển tiếp cần rà soát quy mô, phạm vi đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn. Cân nhắc kỹ các dự án khởi công mới, bảo đảm tính thật sự cần thiết và khả năng cân đối vốn cho công trình.
h. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nghiêm túc các cam kết gia nhập, hỗ trợ doanh nghiệp nhận thức, đánh giá đúng những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và đầy đủ hơn vào kinh tế thế giới và khu vực. Triển khai hiệu quả các định chế và nghị định hợp tác song phương, đa phương của Việt Nam để hướng dẫn các doanh nghiệp, khai thác, áp dụng trong xuất nhập khẩu, hợp tác...
2. Về phát triển xã hội
a. Về phát triển Giáo dục - Đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao:
Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI). Giảm khoảng cách chất lượng giáo dục giữa nội và ngoại thành. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, nhất là bậc phổ thông trung học. Tiếp tục chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục triển khai Đề án Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020 và nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
b. Về phát triển Khoa học và công nghệ:
Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ. Cải thiện năng lực và chất lượng nghiên cứu khoa học, ưu tiên phát triển công nghệ cao, tập trung phát triển một số các đề tài, sản phẩm có chất lượng, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống, gắn phát triển khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa học công nghệ. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình khoa học và công nghệ.
c. Về An sinh xã hội, giải quyết việc làm:
Tập trung thực hiện Đề án “có việc làm”, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động. Nâng cao chất lượng sàn giao dịch lao động và chợ việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt nhu cầu, tình hình sử dụng lao động và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công, triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội. Tiếp tục các chương trình xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp và học sinh, sinh viên. Tăng cường tuyên truyền, triển khai loại hình Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
d. Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục ổn định, củng cố và phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở; hạn chế tối đa tình trạng quá tải tại bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng và ứng phó với các dịch bệnh nguy hiểm. Tiếp tục triển khai các chương trình y tế Quốc gia. Tăng cường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trên địa bàn.
e. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao:
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của hệ thống các di tích lịch sử văn hóa gắn với hỗ trợ phát triển du lịch. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế văn hóa thành phố. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt động văn hóa, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa nội và ngoại thành. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Chú trọng phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, tham gia thi đấu tốt các giải quốc tế, quốc gia.
g. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, phát triển thanh niên, bình đẳng giới:
Đẩy mạnh tuyên truyền, hoàn thiện các chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Tăng cường xã hội hóa và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động và công trình dành cho trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Đảm bảo tuyên truyền và tổ chức thực hiện tốt các chính sách bình đẳng giới trong các hoạt động đời sống xã hội.
h. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc trong nhân dân, nhất là việc giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư, tai nạn giao thông, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình thành phố “5 không”, Chương trình thành phố “3 có”.
3. Tăng cường quản lý đô thị, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Tập trung giải quyết tình trạng quy hoạch treo của các dự án, có biện pháp giải quyết các quyền lợi chính đáng của nhân dân tại các vùng có “dự án treo” hoặc chậm triển khai liên quan đến chia tách thửa, làm nhà, chuyển nhượng đất đai; giải quyết bồi thường hoặc hỗ trợ cho các trường hợp đất nông nghiệp không khai thác được do triển khai các dự án. Tăng cường quản lý đô thị theo quy hoạch, tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, nghiêm cấm xây nhà trái phép. Tập trung thực hiện tốt công tác đền bù giải tỏa và tái định cư, giải quyết cơ bản tình trạng nợ đất tái định cư của nhân dân từ 2013 về trước. Quản lý tốt, xử lý nghiêm và triệt để những tiêu cực trong công tác bố trí và sử dụng chung cư. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” nhằm hướng đến mục tiêu đưa Đà Nẵng trở thành “Thành phố môi trường” vào năm 2020, có các biện pháp mạnh mẽ giải quyết các điểm nóng về môi trường tại các khu công nghiệp, các bãi biển, các hồ nước, kênh mương, các điểm dân cư ngập úng. Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Về cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, khiếu nại tố cáo: Tiếp tục thực hiện Chương trình Tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Hình thành đồng bộ chính quyền điện tử. Tiếp tục thí điểm mô hình không có HĐND quận, huyện, phường. Chú trọng công tác tạo nguồn cán bộ kế thừa và chuyển tiếp, tạo sự chuyển biến trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ, đẩy mạnh việc thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ, và tôn vinh nhân tài, mở rộng cơ chế thi tuyển cán bộ. Tăng cường ứng dụng thông tin trong quản lý, điều hành và thực hiện công việc; phát triển hơn nữa dịch vụ hành chính công được giao dịch trực tuyến; phát triển mô hình một cửa hiện đại.
Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thu, chi ngân sách, quản lý tài sản công với đấu tranh phòng, chống tham nhũng và phát huy vai trò của nhân dân, tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội; tăng cường thanh, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỷ lệ cao đối với các vụ việc mới và giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về quốc phòng - an ninh: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, các lực lượng vũ trang và lực lượng chính trị quần chúng vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng, củng cố tiềm lực quốc phòng- an ninh; giữa xây dựng các công trình dân sinh, dân sự với công trình phòng thủ, đầu tư xây dựng các hạng mục công trình phòng thủ bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu trong mọi tình huống. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, an ninh trật tự trên biển. Thường xuyên tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, không để xảy ra ùn tắc và kiềm chế tai nạn giao thông, giữ gìn trật tự an toàn giao thông đô thị. Chủ động phòng chống thiên tai, tổ chức tốt công tác tìm kiếm cứu nạn nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014
Năm 2014, dự báo kinh tế tiếp tục khó khăn ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước, theo đó dự toán NSNN năm 2014 phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, trật tự an toàn xã hội.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 của ngành, lĩnh vực và địa phương, cùng với yêu cầu chi tiêu công chặt chẽ, hiệu quả và Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2014 để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và xây dựng dự toán NSNN năm 2014 đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Dự toán thu NSNN năm 2014 phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng tích cực, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của thành phố trên cơ sở các dự báo về tốc độ tăng trưởng sản xuất các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tình hình tiêu thụ các ngành, mức độ tồn kho các mặt hàng, sức mua và khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp; tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại; đồng thời, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung (Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế GTGT sửa đổi), các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn, điều chỉnh thuế suất theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
Trên cơ sở đó, dự toán thu NSNN phải xây dựng tích cực, có tính khả thi với mức động viên vào ngân sách nhà nước năm 2014 từ thuế và phí đạt khoảng 18-19% GDP. Dự toán thu nội địa của thành phố (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 12-13% so với ước thực hiện năm 2013.
2. Dự toán chi NSNN năm 2014 được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách năm 2011 (năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới) ban hành theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của thành phố dự kiến thực hiện năm 2014, trong đó chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
3. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2014 các ngành, địa phương phải chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ mới phát sinh; thực hiện rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí; sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hội; bổ sung quỹ dự trữ tài chính, bố trí dự phòng ngân sách để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách phát sinh; chủ động tính toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ.
4. Quá trình xây dựng dự toán các ngành, địa phương phải thực hiện điều tra, khảo sát nắm chắc số lượng đối tượng để dự kiến nhu cầu kinh phí; tính toán lồng ghép giữa các chính sách, chế độ, các chương trình, nhiệm vụ dự kiến sửa đổi hoặc ban hành mới với các chính sách, chương trình, nhiệm vụ hiện hành; phối hợp với cơ quan tài chính để tính toán cụ thể, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách trên nguyên tắc tích cực, lành mạnh, vững chắc.
B. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 bằng văn bản (không tổ chức Hội nghị hướng dẫn Xây dựng Kế hoạch).
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, cân đối vốn XDCB (áp dụng đối với các đơn vị có nhu cầu).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận, huyện nghiên cứu xây dựng:
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
+ Kế hoạch cân đối vốn xây dựng cơ bản năm 2014;
+ Tổng hợp phương án phân bổ vốn, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự toán lớn khác.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 và xây dựng dự toán NSNN năm 2014 bằng văn bản (không tổ chức Hội nghị hướng dẫn).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan liên quan tổ chức đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2014 theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn tại Thông tư số 90/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2014.
3. Các sở, ban, ngành
- Xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 thuộc ngành và lĩnh vực phụ trách, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo tiến độ để kịp thời tổng hợp, trình UBND thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và trình HĐND thành phố tại kỳ họp thứ 8, HĐND thành phố khóa VIII (2011-2016).
- Các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu đề xuất UBND thành phố về nội dung và cơ chế thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cho kế hoạch 2014.
- Trên cơ sở tính toán các nguồn lực, các lợi thế sẵn có, tập trung đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách, các kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành trình cấp có thẩm quyền ban hành.
4. UBND các quận, huyện
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
C. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kịp thời hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN thành phố năm 2014.
2. Chậm nhất ngày 18/7/2013, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện dự ước tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2013, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, một số định hướng, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2014 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20/7/2013 (lưu ý: gửi file về các địa chỉ email: hungdd@danang.gov.vn, trangnd@danang.gov.vn và phuonghn@danang.gov.vn).
3. Chậm nhất ngày 25/7/2013, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện gửi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Đồng thời, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2014 cho các sở, ban, ngành, quận, huyện và các đơn vị khác.
4. Trước ngày 10/9/2013 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp thu ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán Nhà nước lần 2.
5. Trong tháng 9/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc với các sở, ban, ngành, quận, huyện về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của đơn vị.
6. Trước ngày 15/10/2013, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 9 tháng của thành phố và đơn vị, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
7. Trong tháng 10/2013, Sở Kế hoạch và Đẩu tư tổng hợp và lấy ý kiến các sở, ban, ngành, quận, huyện về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 thành phố Đà Nẵng.
8. Trong tháng 11/2013: Hoàn chỉnh dự thảo báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2014; dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 báo cáo UBND thành phố trình kỳ họp lần thứ 8, HĐND khóa VIII (2011-2016) và hoàn thành các biểu giao chỉ tiêu kế hoạch, dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 cho các sở, ban, ngành, quận huyện.
9. Trước ngày 10/12/2013: Tổ chức Hội nghị giao chỉ tiêu kế hoạch, dự toán thu, chi ngân sách năm 2014, tổ chức sau kỳ họp lần thứ 8, HĐND thành phố khóa VIII (2011-2016).
10. Trước ngày 31/12/2013: Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện và các đơn vị hoàn thành việc giao chỉ tiêu Kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách năm 2014, phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc căn cứ Quyết định giao Kế hoạch của UBND thành phố, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
Yêu cầu Thủ trưởng các các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan khẩn trương, nghiêm túc tổ chức thực hiện, đảm bảo đúng nội dung, tiến độ đề ra./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Thông tư 90/2013/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, bố trí chức vụ, chức danh, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cho ngân sách cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã phường, thị trấn Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2011 - Tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy chế cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xuất bản, phát hành Bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá ở tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định cho hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư ứng trước, trợ cước vận chuyển giống, vật tư để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã thuần vùng cao và thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ huyện Nam Đàn phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ tiền lương trong thời gian tập sự, thử việc đối với công chức, viên chức và công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010