Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2015 đẩy mạnh thực hiện chính sách cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 09/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 28/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân tộc, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND |
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 07 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA.
Trong những năm qua, chính sách cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) người dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn tỉnh đã và đang có nhiều kết quả tốt đẹp, công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCCVC người DTTS có nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực; chất lượng đội ngũ CBCCVC người DTTS ngày một nâng cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển hiện nay, vẫn còn một số cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chưa tốt việc tuyển dụng quản lý CBCCVC người DTTS; nhất là cơ cấu, chức danh, vị trí việc làm, tỷ lệ CBCCVC người DTTS tại các cơ quan, tổ chức đơn vị, địa phương vùng DTTS chưa thật phù hợp; việc định hướng cho học sinh người DTTS chọn lựa ngành nghề phù hợp để học tập, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc sau khi tốt nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, việc bố trí, sử dụng sau khi các em tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế đang diễn ra.
Để tiếp tục thực hiện Quyết định số 1054/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đồng thời đẩy mạnh thực hiện: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 của Liên Bộ: Bộ Nội vụ và Ủy ban dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách CBCCVC người DTTS quy định tại Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và nhằm khắc phục một số tồn tại vừa nêu, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, địa phương vùng DTTS, cơ quan làm công tác dân tộc:
1. Trên cơ sở đề án vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, tiến hành tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đảm bảo theo cơ cấu sau:
Tỷ lệ CBCCVC người DTTS tham gia vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổng số biên chế (bao gồm: biên chế hành chính, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng chức danh cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) như sau:
- Đối với huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh: từ 30% trở lên;
- Đối với thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm: từ 5% trở lên;
- Đối với thành phố Nha Trang, huyện Diên Khánh, huyện Vạn Ninh: từ 1% trở lên;
- Ban Dân tộc ở cấp tỉnh và Phòng Dân tộc ở cấp huyện phải có tối thiểu là 30% tổng số biên chế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là người DTTS;
- Các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (gọi tắt là Công ty), nhất là các Công ty hoạt động trên địa bàn miền núi, vùng DTTS phải dành một số vị trí việc làm nhất định để tuyển dụng người DTTS vào làm việc tại Công ty;
- Các trường dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh: có tối thiểu 20% tổng số người làm việc là người DTTS;
- Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị đã sử dụng hết chỉ tiêu biên chế hoặc số người làm việc được giao thì căn cứ nhu cầu, điều kiện cụ thể để xây dựng nguồn dự phòng (cơ cấu, số lượng) để tuyển dụng, bổ nhiệm CBCCVC người DTTS thay thế các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác đảm bảo tỷ lệ hợp lý như đã nêu trên.
2. Căn cứ đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị, địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt để điều động, luân chuyển cán bộ, tuyển dụng CCVC người DTTS để bổ sung, thay thế các trường hợp đã thôi việc, nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác đảm bảo tỷ lệ CBCCVC người DTTS theo quy định.
3. Thực hiện quy định hiện hành và vận dụng thí điểm một số chính sách ưu tiên trong tuyển dụng CBCCVC người DTTS như sau:
- Khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng (CCVC cấp tỉnh, cấp huyện, công chức cấp xã) phải xác định một tỉ lệ biên chế hợp lý trong tổng số chỉ tiêu cần tuyển để ưu tiên tuyển dụng người DTTS vào CCVC theo vị trí việc làm đã được xác định. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển và trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Người DTTS được cử đi học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp theo chế độ cử tuyển (theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP và Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ) sau khi tốt nghiệp được tuyển dụng không qua thi vào CCVC;
- Đối với người DTTS cư trú tại địa bàn các xã, thôn vùng DTTS và miền núi theo quy định của Ủy ban Dân tộc (đã học 3 năm Trung học phổ thông tại Khánh Hòa), vận dụng chính sách ưu tiên trong tuyển dụng như sau:
+ Được miễn thi môn ngoại ngữ;
+ Được ưu tiên cộng 20 điểm vào tổng điểm xét tuyển hoặc thi tuyển vào CCVC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
4. Giao trách nhiệm cho các Giám đốc sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể liên quan:
a) Giám đốc Sở Nội vụ:
- Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và báo cáo kịp thời UBND tỉnh về kết quả thực hiện đẩy mạnh chính sách CBCCVC người DTTS trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, các Công ty trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng đề án vị trí việc làm, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí với cơ cấu phù hợp với quy định.
b) Trưởng ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kịp thời UBND tỉnh về tiến độ thực hiện đẩy mạnh chính sách CBCCVC người DTTS trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
c) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn tuyển dụng, bố trí đội ngũ viên chức người DTTS trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy định;
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên dạy nghề là người DTTS;
- Chỉ đạo các trường trung cấp nghề tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp để học sinh là người DTTS chọn ngành nghề phù hợp để học, gắn đào tạo với sử dụng và tạo nguồn xuất khẩu lao động.
d) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc, đặc biệt là các trạm, trung tâm, hạt kiểm lâm đóng chân trên các địa bàn miền núi, chi cục kiểm lâm,... quan tâm dành một số lượng vị trí việc làm thích hợp để đề nghị xét tuyển, thi tuyển vào CCVC đối với người DTTS sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp với các chuyên ngành phù hợp.
đ) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp để học sinh là người DTTS chọn ngành nghề phù hợp để học, góp phần nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC người DTTS đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội vùng DTTS;
- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm với cơ cấu, tỷ lệ viên chức là người DTTS phù hợp với thực tiễn địa phương; hướng dẫn xây dựng phương án bổ sung số lượng học sinh người DTTS trên lớp và số lượng giáo viên người DTTS trên lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn tuyển dụng, bố trí đội ngũ viên chức người DTTS trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn đội ngũ viên chức hiện có.
e) Trách nhiệm của các Giám đốc sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể liên quan; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, các Công ty tổ chức thực hiện Chỉ thị này theo thẩm quyền.
g) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát số CBCCVC thuộc địa phương quản lý, kể cả cán bộ không chuyên trách cấp xã để có kế hoạch tuyển dụng CBCCVC người DTTS, thay thế, bổ sung những trường hợp đã thôi việc, nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác đảm bảo tỷ lệ nêu trên; từng bước tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên người DTTS tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp làm cán bộ không chuyên trách để dự nguồn cán bộ lâu dài;
- Đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển CBCCVC đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ CBCCVC người DTTS phù hợp tại các phòng Dân tộc cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc UBND huyện quản lý;
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp giúp học sinh là người DTTS chọn ngành nghề phù hợp để học, góp phần nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ CBCCVC người DTTS, số lượng, chất lượng người lao động trong các Công ty, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội vùng DTTS;
- Tiếp tục rà soát số học sinh, sinh viên được cơ quan có thẩm quyền quyết định đi học theo chế độ cử tuyển (hiện nay chưa có việc làm hoặc chưa phải là CCVC) để trình UBND tỉnh quyết định tuyển dụng không qua thi vào CCVC ở những vị trí việc làm cần trình độ chuyên môn phù hợp;
- Hằng năm, căn cứ vào số lượng người DTTS học theo chế độ cử tuyển sẽ tốt nghiệp ra trường để xác định số lượng biên chế dự phòng trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt làm cơ sở tuyển dụng, bố trí vào CCVC đảm bảo tỷ lệ hợp lý;
- Hướng dẫn việc xây dựng đề án vị trí việc làm ở các cơ quan, đơn vị (nhất là đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo), địa phương với tỷ lệ, cơ cấu, số lượng CBCCVC người DTTS phù hợp làm cơ sở cho việc đào tạo, tuyển dụng CCVC, bố trí cán bộ theo chỉ tiêu biên chế và số người làm việc được UBND tỉnh giao.
- Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, các Công ty thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này theo thẩm quyền, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục và quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đối với 02 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế trong lĩnh vực tổ chức cán bộ theo Thông tư 06/2019/TT-BYT Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Quyêt định 1054/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/08/2020 | Cập nhật: 26/08/2020
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng phần mềm quản lý thông tin người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 06/09/2019
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Công thương Hải Dương Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 về quy định mức thu, cơ chế quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định nội dung và mức chi phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Nghị định 49/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 20/05/2015
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2014 công nhận trường mầm non Sơn Thịnh đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Giống thủy sản trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Giống thủy sản lợ - mặn và Trung tâm thủy sản nước ngọt cấp I Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Quyết định 2575/QĐ-UBND năm 2010 về Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 18/12/2013
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành y tế Quảng Bình thời kỳ 2011-2020 Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 21/10/2014
Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 15/01/2011
Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006