Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
Số hiệu: | 08/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Lê Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 23/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND |
Tiền Giang, ngày 23 tháng 6 năm 2016 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn, thách thức đối với sự phát triển, đặc biệt là tình hình hạn hán, thiên tai, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn... diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, đời sống người dân; kinh tế tăng trưởng ổn định nhưng chưa vững chắc; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập và những yếu kém về trình độ lao động so với thế giới và khu vực đã và đang là những thách thức không nhỏ đối với nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của tỉnh Tiền Giang trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, điều kiện phát triển, năng lực sản xuất kinh doanh của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của cả nước, của vùng, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
1. Đánh giá đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích, đánh giá rõ những kết quả cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh... Đối với hậu quả của hạn hán, xâm nhập mặn và thiên tai khác, các sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thể đối với sản xuất và đời sống nhân dân, bám sát tình hình để dự báo và có những giải pháp phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, cả trước mắt và lâu dài.
2. Cập nhật kịp thời những dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải xuất phát từ việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng trên tinh thần chủ động, đồng bộ, có hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý, cùng với cả nước tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư; tiếp tục thực hiện 05 điểm đột phá chiến lược của tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp… nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
a) Tiếp tục cùng cả nước thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát; thực hiện tốt chủ trương, chính sách tiền tệ, thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách trong thu, chi ngân sách. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế.
b) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2017 đạt khoảng 8 - 9%. Đối với tỉnh, căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 06 tháng đầu năm 2016 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố, ước thực hiện cả năm và dự báo khả năng phát triển để xác định chỉ tiêu GRDP năm 2017 cho phù hợp. Đối với cấp huyện, căn cứ giá trị sản xuất do Cục Thống kê công bố, dự báo phát triển để định hướng mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 cho phù hợp.
c) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, xây dựng vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, như: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng... Đẩy mạnh xuất khẩu; mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu lớn, các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh. Chú trọng phát triển kinh tế biển và ven biển, phát huy mọi tiềm năng từ biển.
d) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 05 đột phá chiến lược trong điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: (i) Hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm kinh tế, hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung của tỉnh ở khu vực Gò Công, Đông Nam Tân Phước; (ii) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại ở cả đô thị và nông thôn, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ở các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước, phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đầu tư cơ sở vật chất cho các ngành giáo dục và đào tạo, y tế,… và các phúc lợi xã hội khác; (iii) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh (nhất là sản phẩm nông nghiệp, du lịch), xác định các vùng trọng điểm để đầu tư về sản phẩm nông nghiệp và du lịch sinh thái, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh, phù hợp với từng mùa vụ và ứng dụng công nghệ cao; (iv) Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm của 03 vùng (là thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy), đô thị ngoại vi, các điểm dân cư nông thôn, khu dân cư, khu đô thị - dịch vụ mới gắn với phát triển các khu công nghiệp của tỉnh; (v) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh, quan tâm, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển nguồn nhân lực trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, nhất là đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
đ) Tập trung thực hiện các giải pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; các chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án khắc phục thiên tai, hạn mặn, bảo đảm nguồn nước cho sinh hoạt, tưới tiêu cho các địa phương phía Đông của tỉnh - đặc biệt là vận hành ổn định dự án đưa nước về huyện Tân Phú Đông và các dự án chống xâm nhập mặn. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển rừng.
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị.
e) Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đạt kế hoạch đề ra.
g) Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, gia tăng chế biến sâu và sơ chế các mặt hàng nông sản xuất khẩu; khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp. Chú trọng nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác, trong đó tập trung phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.
h) Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, kết hợp với thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
i) Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.
k) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
l) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người Việt Nam.
m) Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, mạnh mẽ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính theo quy định.
n) Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để tồn đọng, kéo dài. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án dân sự, nhất là các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến đất đai, hoạt động tín dụng, ngân hàng.
o) Nâng cao ý thức giữ vững quốc phòng, an ninh. Tập trung nắm chắc tình hình trong và ngoài nước, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống phát sinh; triển khai thực hiện các biện pháp giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông.
p) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế; mở rộng hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu; thu hút và tận dụng tối đa, hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
q) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động phối hợp cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí để phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền. Tổ chức tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với cộng đồng doanh nghiệp và người dân.
3. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
a) Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng trên tinh thần tích cực, chủ động trên cơ sở quy định pháp luật về thu ngân sách, khả năng thực hiện năm 2016, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Thực hiện thí điểm xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội từng địa phương; phấn đấu tăng thu để tăng chi. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát kiên quyết thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán... Mở rộng nguồn thu thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng bình quân tối thiểu 13 - 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2016 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng ngành, lĩnh vực, đơn vị.
b) Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2017, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải bảo đảm một số nội dung sau:
- Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020… Phấn đấu bố trí chi đầu tư phát triển theo nguyên tắc: Tổng chi đầu tư phát triển không thấp hơn tổng số vay cho đầu tư phát triển theo cam kết với các nhà tài trợ (nếu có), tiền thu sử dụng đất, tiền thu từ xổ số kiến thiết, một phần tiền thu từ sử dụng tài nguyên theo tinh thần Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về thực hiện cải cách tiền lương đến năm 2020.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phải bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng ngành, lĩnh vực phải bảo đảm đúng chính sách, chế độ, trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017.
Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Ngân sách bố trí dự phòng phải theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
c) Xây dựng dự toán ngân sách các cấp
Năm 2017 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới giai đoạn 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Căn cứ vào mức chi cân đối ngân sách địa phương tính theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và chi đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017, tỷ lệ điều tiết nguồn thu phân chia giữa các cấp chính quyền và số bổ sung ngân sách cho chính quyền cấp dưới trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Ngoài ra, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2017 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước: Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách địa phương năm 2017; trên cơ sở mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của địa phương; các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền để xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương, chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
+ Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh (phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố, thị xã); kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Đối với việc xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi): Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
d) Các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán; kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo đúng quy định; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; kịp thời xử lý ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với quy định đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị.
4. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2017
Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm. Cần chú ý một số vấn đề sau:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện phần Chi đầu tư phát triển theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Mục II nêu trên.
b) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công, trong đó lưu ý việc sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này.
III. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần bám sát vào tiềm năng, điều kiện phát triển, năng lực sản xuất, kinh doanh của tỉnh để xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chỉ tiêu kế hoạch.
b) Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch đầu tư phát triển toàn xã hội, trong đó có Kế hoạch đầu tư công và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017.
c) Tổ chức làm việc với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2017 (nếu cần thiết).
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển của ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Tổ chức lấy ý kiến các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những hình thức thích hợp nhằm tạo sự đồng thuận cao.
2. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đánh giá kết quả thực hiện và công bố chỉ tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2016 để làm cơ sở cho dự báo tình hình, xu hướng phát triển phục vụ xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2017 của tỉnh cho phù hợp.
Tính toán, công bố chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá hiện hành, giá so sánh 2010 trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2016 cho các huyện, thành phố, thị xã để làm cơ sở cho việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 cho phù hợp.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập dự toán thu, chi ngân sách năm 2017; phối hợp với Cục Thuế tỉnh làm việc với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã để tổng hợp dự toán ngân sách năm 2017 trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2017, Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của ngành, lĩnh vực phụ trách theo tiến độ và nội dung yêu cầu.
b) Xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp khả năng cân đối nguồn lực, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.
Riêng đối với các ngành có thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh phải có kế hoạch làm việc với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan để tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án...
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và Kế hoạch đầu tư công năm 2017, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách và đầu tư công trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần bám sát vào tiềm năng, điều kiện phát triển, năng lực sản xuất của đơn vị mình để xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình.
b) Tổ chức lấy ý kiến các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
6. Về tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Trước ngày 24 tháng 6 năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn khung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của các sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã. Trên cơ sở đó, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công năm 2017, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và yêu cầu của Chỉ thị này.
b) Trước ngày 15 tháng 7 năm 2016, các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2017, dự toán ngân sách năm 2017 báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
c) Trước ngày 26 tháng 7 năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trước khi hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trước ngày 28 tháng 7 năm 2016, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2017, dự toán ngân sách năm 2017 trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trước ngày 31 tháng 7 năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2017, dự toán ngân sách năm 2017 về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2020 về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2019 về tăng cường thực hiện giải pháp nhằm hỗ trợ, phát huy tốt vai trò của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 31/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh triển khai giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 20/07/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, thiết thực kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017) Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/04/2016
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Chỉ thị 21/CT-TTg kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2013 về tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn hồ chứa nước Ban hành: 14/10/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2012 triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 07/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021