Chỉ thị 06/CT-UBND về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Thành Long |
Ngày ban hành: | 10/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 02 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Năm 2017 là năm đầu triển khai Luật Ngân sách nhà nước (mới) năm 2015, là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020 và là năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2015-2020; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 về phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 về phê chuẩn phương án phân bổ ngân sách năm 2017. Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2017 tạo đà cho các năm tiếp theo, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau đây:
1. Về tổ chức quản lý và điều hành thu ngân sách nhà nước:
Trong điều kiện giá dầu được dự báo tiếp tục ở mức thấp so với dự toán sẽ tác động mạnh đến khả năng thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2017, UBND tỉnh yêu cầu:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Đánh giá những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân chủ quan, khách quan trong công tác thu ngân sách năm 2016 để xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ thu cho từng bộ phận, từng cá nhân và tổ chức thực hiện có hiệu quả ngay từ đầu năm, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2017 đã được Trung ương và HĐND tỉnh giao; trong đó, tập trung phấn đấu thu vượt các khoản thu nội địa, thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, các khoản thu được để lại chi v.v... đồng thời chủ động nghiên cứu đề xuất huy động các nguồn lực xã hội hóa, nguồn tài chính hợp pháp khác theo lợi thế của ngành để giảm áp lực chi từ ngân sách.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Qua đó, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định và vững chắc.
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả các chính sách về ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là ưu đãi về đất đai, tiếp cận vốn, tín dụng đầu tư. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực thu hút đầu tư, tài nguyên môi trường, thuế, hải quan theo hướng cao nhất. Kịp thời giải đáp các vướng mắc, kiến nghị nhằm giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp theo đúng tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Các sở, ngành và các địa phương rà soát các khoản thu phí, giá dịch vụ hiện chưa thu hoặc đã thu nhưng chưa đủ bù đắp chi phí để đề xuất ban hành chế độ thu nhằm góp phần giảm gánh nặng chi tiêu từ ngân sách như: Phí nước thải chuyển sang giá dịch vụ thoát nước theo Quy định tại Nghị định sô 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016; Phí sử dụng lề đường, vỉa hè để sản xuất kinh doanh, đặt quảng cáo, trông giữ xe; giá vé vận tải khách tuyến Vũng Tàu - Côn Đảo và giá nước máy trên địa bàn huyện Côn Đảo.
b) Giao Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/04/2016 của Chính phủ.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quyết liệt các giải pháp đôn đốc thu, nộp ngân sách theo quy định nhằm phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN và thu ngân sách địa phương (NSĐP).
- Rà soát, nắm chắc nguồn thu trên địa bàn, nhất là tình hình thu nộp của các doanh nghiệp có số thu lớn, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhưng hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ có trụ sở ngoài tỉnh, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm doanh thu phát sinh giữa các địa phương (tỉnh, thành phố), các khoản thu có liên quan đến dầu, khí để xác định đúng tính chất nội dung kinh tế; phối hợp với Kho bạc Nhà nước hạch toán đúng các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách.
- Các khoản giảm thu do thực hiện các chính sách thuế mới cần được theo dõi, thống kê báo cáo kịp thời về UBND tỉnh trình Bộ Tài chính để được xem xét hỗ trợ theo quy định.
c) Giao cơ quan Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước, nhất là việc hạch toán điều tiết các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách theo quy định mới kể từ năm 2017; chủ trì, phối hợp với các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Định kỳ thực hiện rà soát, phân loại các khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý nhằm kịp thời phối hợp với các đơn vị chủ quản để xử lý nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Về tổ chức quản lý và điều hành chi ngân sách nhà nước:
a) Về tổ chức điều hành chi ngân sách:
- Căn cứ Quyết định giao dự toán năm 2017 của UBND các cấp, cơ quan tài chính các cấp căn cứ khả năng ngân sách có trách nhiệm tổ chức ngay việc phân bổ dự toán kinh phí trên hệ thống TABMIS, đảm bảo có nguồn để cơ quan Kho bạc, đơn vị dự toán và các chủ đầu tư các cấp thực hiện chi ngay từ đầu năm.
- Nghiêm túc thực hiện việc tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) ngay từ khâu giao dự toán để dành nguồn chi thực hiện cải cách tiền lương theo chỉ tiêu được giao.
- Các ngành, các Chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán được giao. Không đề nghị bổ sung các đề án chương trình, dự án hoặc đề xuất ban hành các chế độ, chính sách chi mới nâng định mức chi làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm.
- Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ cho các đơn vị lực lượng vũ trang của Trung ương đóng trên địa bàn khi kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ của địa phương theo yêu cầu bằng văn bản của UBND tỉnh và có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
- Đơn vị sử dụng ngân sách các cấp, các cơ quan, đơn vị và cá nhân nghiêm túc tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và theo yêu cầu đối với các kết luận, kiến nghị và quyết định của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán, nhất là các nội dung kiến nghị, kết luận, quyết định còn tồn đọng chưa thực hiện. Đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm trong công tác điều hành tài chính - ngân sách năm 2017, trong đó chú trọng các nội dung như: Quản lý tiền và tài sản nhà nước, thực hiện đúng chế độ, định mức chi; quản lý thực hiện mua sắm tài sản đúng quy định; quản lý giá dịch vụ công, chi hỗ trợ các đơn vị ngành dọc, chi tiếp khách, chi từ nguồn dự phòng v.v...
b) Tổ chức quản lý chi ngân sách:
b.1) Đối với chi đầu tư phát triển:
- Các chủ đầu tư dự án, công trình thực hiện nghiêm các quy định sau đây:
+ Rà soát thu hồi và xử lý dứt điểm các khoản đã ứng trước dự toán vốn đầu tư XDCB.
+ Các dự án gắn với hạ tầng điện, nước, viễn thông, các Chủ đầu tư thực hiện theo Công văn số 4329/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13/10/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Trong phạm vi dự toán vốn được giao, các chủ đầu tư phải ưu tiên thanh toán cho nhu cầu chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, sau đó mới thanh toán tạm ứng hợp đồng và thanh toán khối lượng hoàn thành, tránh để thiếu nguồn chi bồi thường giải phóng mặt bằng, gây áp lực về mặt xã hội cho cơ quan nhà nước và khó khăn trong điều hành ngân sách.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
+ Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh giao và phải chủ động cân đối vốn đầu tư được phân cấp để ưu tiên phân bổ cho nhu cầu bồi thường giải phóng mặt bằng. Đối với số vốn đầu tư được bố trí từ nguồn dự kiến tăng thu, chỉ được thực hiện khi đã xác định rõ khả năng tăng thu ngân sách. Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh phải phân bổ, sử dụng đúng mục tiêu nhiệm vụ đã xác định, không được sử dụng cho các mục tiêu, nhiệm vụ khác.
+ Các huyện, thành phố cần dành nguồn để ưu tiên đầu tư, mưa lại nhà ở để bố trí trụ sở thôn, ấp, khu phố; rà soát sửa chữa, nâng cấp các trụ sở thôn, ấp, khu phố xuống cấp (có thể sử dụng từ các nguồn như: nguồn ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, khai thác từ các nguồn đấu giá các cơ sở nhà đất hiện có hoặc bán các trụ sở có vị trí lợi thế về kinh tế để đầu tư hoặc mua lại các cơ sở nhà đất khác để thực hiện).
b.2) Đối với chi thường xuyên:
- Hàng tháng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ được rút dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh tối đa không vượt quá mức bình quân một tháng; riêng các tháng trong quý 1/2017, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân một tháng, song tổng mức rút dự toán cả quý 1/2017 không được vượt quá 30% dự toán năm 2017.
- Các đơn vị là chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án của tỉnh cần tiếp tục tăng cường rà soát, đánh giá tính hiệu quả và khả thi của tất cả các chương trình, đề án do đơn vị thực hiện, kiên quyết loại bỏ hoặc không đề xuất thực hiện đối với các chương trình, đề án không hiệu quả, không khả thi hoặc trùng lắp với các nhiệm vụ thường xuyên khác. Chủ động triển khai ngay từ đầu năm sau khi được cấp thẩm quyền quyết định giao vốn.
- Các đơn vị dự toán cấp tỉnh chấp hành nghiêm dự toán được giao, hạn chế tối đa việc đề nghị bổ sung dự toán trong năm. Ngân sách tỉnh chỉ giải quyết bổ sung kinh phí cho một số nhiệm vụ cấp bách chưa được bố trí trong dự toán như: Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, các khoản chi đột xuất khác do UBND tỉnh quyết định và số bổ sung được thực hiện theo quý.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí kinh phí để tổ chức triển khai chi trả kịp thời các chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành cho người thụ hưởng, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để bổ sung nguồn (nếu thiếu).
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện chế độ công khai dự toán, quyết toán đối với tất cả các khoản thu và chi ngân sách theo các quy định hiện hành; đồng thời tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Năm 2017, dự kiến tình hình ngân sách địa phương tiếp tục khó khăn, yêu cầu các đơn vị dự toán cần phải chủ động sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2017. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần đẩy mạnh các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi; đồng thời phấn đấu tăng thu để nâng mức ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh - xã hội. Đối với các chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù do HĐND Tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 30 của Luật NSNN năm 2015, phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được giao hàng năm và nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.
- Cơ quan Tài chính, KBNN tăng cường công tác kiểm soát chi đảm bảo chi ngân sách đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ quy định.
3. Một số nội dung điều hành ngân sách trong điều kiện giảm thu:
UBND các cấp chỉ đạo điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp. Trong quá trình thực hiện, trường hợp UBND các cấp đánh giá giảm thu ngân sách, thì thực hiện như sau:
+ Đối với số thu tiền sử dụng đất, trường hợp giảm thu so với dự toán được giao thực hiện cắt giảm, hoặc giãn tiến độ thực hiện của công trình, dự án được bố trí chi từ nguồn thu này.
+ Trường hợp thu ngân sách các cấp (không kể thu tiền sử dụng đất) giảm thu so với dự toán cần chủ động giãn tiến độ hoặc tạm dừng một số các khoản chi chưa thật sự cần thiết; nếu vẫn thiếu nguồn thì sử dụng dự phòng tài chính, các nguồn lực khác của địa phương kết hợp với rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm hoặc giãn thời gian thực hiện các nhiệm vụ chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối.
4. Tổ chức thực hiện:
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh tại cuộc họp thường kỳ về kinh tế - xã hội và tại cuộc họp giao ban ngành tài chính tỉnh.
- Giám đốc các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Chỉ thị này đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2017 đạt kết quả tốt. Định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý có trách nhiệm báo cáo kết quả về UBND tỉnh đồng gởi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 23/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/12/2017
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 02/03/2018
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2017 sửa đổi, bổ sung về phân cấp nguồn thu các cấp ngân sách địa phương, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 30/05/2019
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 04/05/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 11/07/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND phê duyệt sửa đổi Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND phê duyệt chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 17/02/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 11/12/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 158/2010/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố và lực lượng công an bán vũ trang ở các xã biên giới do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2016 dự toán thu ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, đối tượng và chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/07/2017
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2016 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất trong năm 2017 và dự án cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10ha) Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2016 về chế độ và định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 08/05/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt phương án phân bổ ngân sách năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 17/01/2017
Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 32/2011/NQ-HĐND; bãi bỏ Mục 3, Phần III, Phụ lục A và Mục 7, Phần I, Phụ lục C quy định tại Nghị quyết 103/2014/NQ-HĐND Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Nghị quyết 65/NQ-HĐND phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác năm 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND về thực hiện chất vấn giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 21/12/2017
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND Quy định về nội dung và mức hỗ trợ kinh phí tổ chức Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND thông qua chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 05/08/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 29/04/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2012 về thông qua Đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2012 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 01/07/2014
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái” Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 65/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 17/11/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009