Chỉ thị 06/2007/CT-UBND về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 06/2007/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Trung Tín |
Ngày ban hành: | 19/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/04/2007 | Số công báo: | Số 25 |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/CT-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN TIẾT KIỆM TRONG SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005, Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị như sau:
1. Mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố phải thực hiện nghiêm Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện; Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010. Trong đó, cần thực hiện các giải pháp sau đây:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước:
Thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% mức tiêu thụ điện của cơ quan, đơn vị so với tháng cùng kỳ năm 2005 (đối với các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tiết kiệm 10% trong năm 2006) hoặc năm 2006 bằng các biện pháp:
- Tắt các thiết bị sử dụng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm việc;
- Tăng cường sử dụng ánh sáng tự nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số người làm việc trong phòng giảm, hạn chế số lượng đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân, vườn, hàng rào.
- Hạn chế sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, khi cần sử dụng chỉ để chế độ làm mát ở nhiệt độ từ 250C trở lên.
b) Đối với việc chiếu sáng công cộng:
- Các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng tổ chức thực hiện việc cắt giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng công cộng tại các tuyến đường phố, khu vực công cộng, công viên, trừ biển báo, đèn hiệu chỉ dẫn an toàn giao thông, điều chỉnh thời gian bật, tắt chiếu sáng công cộng hợp lý, đảm bảo không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự an ninh công cộng của thành phố.
- Áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm.
- Thay thế dần các loại đèn chiếu sáng hiện đang sử dụng bằng loại đèn tiết kiệm điện hơn, trong đó chiếu sáng đường phố nên sử dụng bóng đèn natri cao áp và thấp áp, chiếu sáng ngõ hẻm dùng bóng đèn natri thấp áp công suất nhỏ và đèn compact, chiếu sáng quảng trường dùng đèn metal halide.
c) Đối với hộ gia đình:
- Vận động các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hòa nhiệt độ, máy nước nóng, bàn ủi điện, bếp điện…) trong giờ cao điểm từ 18g00 đến 22g00.
- Tắt các thiết bị điện, đèn chiếu sáng khi không có nhu cầu sử dụng.
- Cố gắng thay thế dần các loại đèn chiếu sáng hiện đang sử dụng (nhất là loại đèn tròn nung sáng) bằng loại đèn tiết kiệm điện hơn (đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8, T5 và đèn compact).
d) Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ:
Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại cắt giảm ít nhất 50% số lượng đèn quảng cáo - trang trí; hạn chế tối đa việc sử dụng đèn có công suất lớn để quảng cáo - trang trí; thay thế dần các loại đèn hiện đang sử dụng bằng loại đèn tiết kiệm điện năng hơn.
e) Đối với các doanh nghiệp:
- Sử dụng điện không vượt quá công suất và biểu đồ phụ tải đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện.
- Tắt các thiết bị điện, đèn chiếu sáng khi không có nhu cầu sử dụng trong thời gian nghỉ giữa ca sản xuất.
- Không để các thiết bị điện hoạt động ở chế độ không tải.
- Hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng đèn có công suất lớn để quảng cáo.
- Huy động sử dụng thêm các nguồn điện dự phòng của đơn vị (nếu có) trong giờ cao điểm từ 18g00 đến 22g00 để hạn chế việc thiếu công suất phát điện.
2. Tất cả các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành Quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ quan, đơn vị của mình, đề ra chỉ tiêu cụ thể, báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giao cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn thực hiện trong địa bàn quản lý các việc sau đây:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương tiết kiệm điện cho nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện việc treo các băng rôn, pa nô cổ động, tuyên truyền tiết kiệm trong sử dụng điện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện, phường - xã, khu phố, tổ dân phố và tại các tuyến đường phố thuộc địa bàn quản lý.
- Ủy ban nhân dân các phường - xã giám sát chặt chẽ thời gian bật, tắt đèn chiếu sáng công cộng dân lập hợp lý từ 18 giờ 30 phút ngày hôm trước đến 5 giờ 30 phút ngày hôm sau.
- Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện công tác tiết kiệm trong sử dụng điện theo mẫu do Sở Công nghiệp hướng dẫn về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phối hợp với chính quyền cùng cấp và ngành điện tổ chức vận động các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện việc tiết kiệm điện trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất kinh doanh.
5. Giao Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp thành phố tổ chức vận động các doanh nghiệp thuộc các Khu chế xuất, Khu công nghiệp của thành phố thực hiện tiết kiệm điện trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện công tác tiết kiệm trong sử dụng điện theo mẫu do Sở Công nghiệp hướng dẫn về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Giao Sở Giao thông - Công chính chỉ đạo Công ty Chiếu sáng công cộng và Công ty Công viên cây xanh thành phố thực hiện việc cắt giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng công cộng tại các tuyến đường phố, khu vực công cộng, công viên…; kiểm tra, giám sát việc cắt giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng công cộng tại các tuyến đường phố, khu vực công cộng, công viên…; giám sát chặt chẽ thời gian bật, tắt chiếu sáng công cộng hợp lý, nhưng không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự an ninh công cộng, nghiên cứu áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều chỉnh công suất để giảm công suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao thông giảm.
7. Giao Sở Văn hóa và Thông tin kiểm tra, giám sát các công ty quảng cáo, các cơ sở dịch vụ cắt giảm 50% số lượng đèn quảng cáo - trang trí (pa nô, hộp đèn, trụ đèn…), hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng đèn quảng cáo có công suất lớn; giám sát chặt chẽ thời gian bật, tắt đèn quảng cáo - trang trí hợp lý từ 18 giờ 30 phút đến 23 giờ hàng ngày, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền các giải pháp tiết kiệm trong sử dụng điện.
8. Giao Đài Truyền hình và Đài Tiếng nói nhân dân thành phố xây dựng và phát sóng các chương trình truyền hình, truyền thanh về tiết kiệm điện với thời lượng thích hợp bằng các hình thức: phóng sự, thông tin, tọa đàm, giới thiệu mô hình tiêu biểu…; phối hợp với Công ty Điện lực thành phố tổ chức tuyên truyền về tiết kiệm điện, trong đó hai Đài hỗ trợ chi phí phát thanh và truyền hình theo phương thức cổ động, không tính chi phí quảng cáo.
9. Giao Công ty Điện lực thành phố chủ động phối hợp với Sở Công nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp không thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng điện; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tổ chức tuyên truyền rộng rãi về các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng điện, hợp lý và hiệu quả; định kỳ hàng tháng, báo cáo kết quả thực hiện việc tiết kiệm trong sử dụng điện trên địa bàn thành phố theo mẫu do Sở Công nghiệp hướng dẫn về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công nghiệp. Tăng cường công tác quản lý trong kỹ thuật và trong kinh doanh, bố trí kế hoạch cải tạo lưới điện hợp lý, hạn chế sự cố và giảm tổn thất điện năng xuống không quá 7%, đảm bảo cung ứng điện ổn định, an toàn, ưu tiên cấp điện phục vụ sản xuất, kinh doanh đáp ứng được nhu cầu cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt thiết yếu của nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
10. Giao Sở Công nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận - huyện chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp không thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng điện, lập danh sách các tổ chức, cơ quan, đơn vị không thực hiện nghiêm các biện pháp tiết kiệm trong sử dụng điện, đánh giá kết quả và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
11. Giao Ban Thi đua và Khen thưởng thành phố theo dõi kết quả thực hiện và chấp hành Chỉ thị này của các địa phương, đơn vị xem đây là một tiêu chí xem xét khen thưởng cuối năm.
12. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số 15/2006/CT-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND về tăng cường quản lý công tác đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài Ban hành: 30/11/2006 | Cập nhật: 17/06/2014
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác thu ngân sách Ban hành: 17/11/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 25/10/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý hội Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND về chấn chỉnh công tác quản lý các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 24/05/2014
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện Ban hành: 01/08/2006 | Cập nhật: 03/05/2013
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND thực hiện biện pháp phòng chống dịch lở mồm long móng gia súc trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 23/08/2006 | Cập nhật: 06/09/2006
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường công tác phòng chống dịch sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND tăng cường bảo đảm an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/06/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND về phòng chống dịch lở mồm long móng do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 30/09/2014
Chỉ thị 15/2006/CT-UBND về việc thực hiện tiết kiệm điện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 80/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 19/2005/CT-TTg thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện Ban hành: 02/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Ban hành: 03/09/2003 | Cập nhật: 31/03/2011