Chỉ thị 04/CT-BCT năm 2013 triển khai ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 của ngành Công Thương
Số hiệu: 04/CT-BCT Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Vũ Huy Hoàng
Ngày ban hành: 08/02/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-BCT

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI HỘI NGHỊ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2013 CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Thực hiện Thông báo số 44/TB-VPCP ngày 25 tháng 01 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 của ngành Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ, các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, Công ty, các Sở Công Thương khẩn trương tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng sau đây:

1. Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường

a) Tổng cục Năng lượng, các Cục: Xúc tiến thương mại, Xuất nhập khẩu, Hóa chất, các Vụ: Thị trường trong nước, Thị trường ngoài nước, Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ

Tăng cường phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng để kịp thời nắm bắt thông tin, tình hình và định hướng thị trường tiêu thụ. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp về tiếp cận tín dụng, đơn giản hóa thủ tục hành chính, các chính sách hỗ trợ về thuế, phí; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho, trước hết là đối với sản phẩm sắt thép, xi măng, vật liệu xây dựng. Đồng thời tích cực triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ thị trường đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.

b) Vụ Thị trường trong nước

- Tiếp tục có biện pháp đẩy mạnh việc sử dụng sản phm của nhau giữa các Tập đoàn, Tng công ty thuộc Bộ; chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, khuyến khích hình thành liên kết các doanh nghiệp theo chuỗi giá trị để hỗ trợ, tiêu thụ sản phẩm của nhau, hợp tác sản xuất nâng cao giá trị sản xuất trong nước của từng sản phẩm. Thực hiện sáng tạo, hiệu quả hơn Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Triển khai trên phạm vi rộng hơn mô hình bình ổn giá của Thành phố Hồ Chí Minh. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc áp dụng rộng rãi mô hình Chương trình bình ổn thị trường, bình ổn giá, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.

c) Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Toàn ngành Công Thương nhất là các địa phương cần tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm cung cầu hàng hóa, giữ ổn định thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ; không để thiếu hàng, sốt giá, nhất là những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, lương thực, thực phẩm để góp phần thực hiện kiểm soát lạm phát ngay từ đầu năm.

d) Cục Quản lý thị trường

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, nhất là tại các điểm nóng, vùng giáp biên, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.

2. Tăng cường quản lý nhà nước, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xuất khẩu, kiểm soát hợp lý nhập khẩu

a) Cục Xuất nhập khẩu, các Vụ: Thị trường ngoài nước, Chính sách thương mại đa biên, Văn phòng Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế

- Tiếp tục xác định nhiệm vụ đẩy mạnh xuất khẩu là nhiệm vụ hàng đầu, không chủ quan và thỏa mãn về những thành tích đã đạt được trong năm 2012. Mục tiêu đề ra là hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu (khoảng 10%).

- Thực hiện các giải pháp phù hợp để bảo vệ thị trường trong nước. Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng nhập khẩu không khuyến khích, mặt hàng trong nước đã sản xuất được; thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế nhập siêu.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp về vốn, thủ tục hành chính, thông tin thị trường để thúc đẩy; sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về hội nhập và việc tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để đảm bảo khai thác tối đa các FTA đã ký; tập trung các thị trường đã có, thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, đồng thời tích cực tìm kiếm, mở rộng các thị trường mới như Nam Mỹ, Trung Đông, Châu Phi...

- Tiếp tục đàm phán các Hiệp định thương mại tự do để tạo thị trường cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh thuế quan gồm Nga, Belarus và Cazakhstan.

b) Cục Xúc tiến thương mại

Tăng cường hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, hoạt động quảng bá và bảo hộ thương hiệu xuất khẩu của Việt Nam tại nước ngoài.

c) Cục Quản lý cạnh tranh

Cảnh báo sớm nguy cơ hàng xuất khẩu của Việt Nam bị kiện chống phá giá, chống trợ cấp, tự vệ để chủ động phối hợp, hướng dẫn các Hiệp hội doanh nghiệp có biện pháp đối phó, ngăn chặn hiệu quả; đấu tranh với các nước về các rào cản kỹ thuật không phù hợp.

3. Thực hiện có hiệu quả việc tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

a) Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp, Cục Hóa chất, các Vụ: Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Kế hoạch

Tiếp tục rà soát lại các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam. Xác định rõ các ngành công nghiệp nền tảng, then chốt để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (công nghiệp luyện kim, công nghiệp ôtô, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp hóa chất, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao...). Đề xuất các chính sách cụ thể để phát triển các ngành công nghiệp; tổ chức quản lý và thực thi có hiệu quả.

b) Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính

Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; trong đó chú trọng thực hiện tái cơ cấu toàn diện từ mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường, sản phẩm. Đảm bảo các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải là nòng cốt, góp phần quan trọng tăng cường sức cạnh tranh của ngành, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ

a) Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ

Đẩy mạnh công tác xây dựng và nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong công tác của Bộ.

b) Tổng cục Năng lượng, Cục Hóa chất, các Vụ: Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Kế hoạch

Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Việt Nam. Sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các chính sách không phù hợp, các chính sách gây trở ngại cho sản xuất kinh doanh.

c) Vụ Chính sách thương mại đa biên

Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường vai trò của Bộ Công Thương trong đàm phán kinh tế quốc tế (đàm phán mở cửa thị trường, đàm phán thu hút đầu tư, đàm phán bảo vệ thị trường, xử lý các rào cản nhập khẩu ở thị trường nước ngoài...).

d) Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật. Cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin mà dư luận và nhân dân quan tâm; minh bạch và công khai các chính sách về giá điện, kinh doanh xăng dầu...

đ) Tổng cục Năng lượng, Cục Điều tiết điện lực

Tập trung chỉ đạo tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng; thực hiện giảm tiêu hao điện năng, tiết kiệm điện trên một đơn vị sản phẩm, tiết kiệm điện trong tiêu dùng; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả Thị trường phát điện cạnh tranh, tiến tới Thị trường bán buôn, bán lẻ điện cạnh tranh; phấn đấu rút
ngắn lộ trình đã công bố trên cơ sở minh bạch, đảm bảo các nguyên tắc thị trường.

e) Vụ Thị trường trong nước

Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu cho phù hợp với tình hình thực tế; kiên trì thực hiện giá xăng dầu theo cơ chế thị trường đồng thời có sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo công khai minh bạch về thông tin, khuyến khích cạnh tranh.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp thuộc Bộ, các Sở Công Thương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp);
- Đảng ủy khối cơ quan Trung ương;
- Đảng ủy khối Doanh nghiệp Trung ương;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty Doanh nghiệp trực thuộc Bộ;
- Các Sở Công Thương;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Công đoàn Công Thương Việt Nam;
- Các Đảng ủy khối CN, TM tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;
- Đảng ủy Bộ, Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, KH (2b).

BỘ TRƯỞNG




Vũ Huy Hoàng

 





Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 21/10/2009