Công văn 3624/BHXH-CSXH năm 2015 về hướng dẫn thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: 3624/BHXH-CSXH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Đỗ Văn Sinh
Ngày ban hành: 22/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bảo hiểm, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3624/BHXH-CSXH
V/v hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.

 

Thực hiện Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy đnh chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Nghđịnh số 26/2015/NĐ-CP); Hướng dẫn s 35-HD/BTCTW ngày 24/4/2015 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 26/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW) và Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 30/7/2015 của Ban Tổ chức Trung ương về việc bổ sung đối tượng được thực hiện chế độ, chính sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn số 36- HD/BTCTW), Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh), BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân một số điểm về nghiệp vụ:

Căn cứ để thực hiện thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) và giải quyết chế độ BHXH:

- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Nhà nước (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) là danh sách do thủ trưởng các cơ quan này phê duyệt;

- Đối với cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân các cấp là danh sách do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;

- Đối với cấp ủy viên cấp tỉnh, ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện; cán bộ thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là danh sách do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương phê duyệt;

- Đối với cấp ủy viên cấp xã, cấp ủy viên cấp huyện; cán bộ thuộc tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, cấp huyện do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện phê duyệt.

1. Về thu BHXH, BHYT

a) Đối với trường hợp được chuyển xếp lương để tham gia đóng BHXH, BHYT theo quy định tại Điểm d, đ và e, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, căn cứ mức lương được xếp để thu BHXH, BHYT theo quy định.

b) Trường hp không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng theo Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP thì thu BHXH trong 06 tháng đầu căn cứ trên mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trước khi chuyển công tác mới; từ tháng thứ 07 trở đi thu BHXH theo mức lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.

c) Đối với trường hợp không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi mà còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP thì thu BHXH, BHYT theo mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) của tháng trước khi nghỉ chờ.

Hồ sơ làm căn cứ thu BHXH, BHYT thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT và Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014.

2. Giải quyết chế độ hưu trí

a) Đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có đủ điều kiện nghỉ hưu tớc tuổi quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP; Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW và Khoản 1 Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Hồ sơ bao gồm: sổ BHXH, quyết định nghỉ việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, kèm theo giấy đăng ký địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu của người lao động (Mu số 13-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 của BHXH Việt Nam về việc ban hành quy đnh về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH); danh sách cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với trường hp không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 26/2015/NĐ-CP thì khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH.

3. Tổ chức thực hiện

a) BHXH tỉnh

Căn cứ quy định của pháp luật về BHXH hiện hành, Luật BHXH năm 2006 các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định s26/2015/NĐ-CP, Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW, số 36-HD/BTCTW và hướng dẫn về nghiệp vụ của BHXH Việt Nam để thực hiện. Phối hp với các cơ quan có liên quan ở địa phương tham mưu với tỉnh ủy, thành ủy và UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương thực hiện đúng hướng dẫn tại Nghị định s26/2015/NĐ-CP và các văn bản của Ban Tổ chức Trung ương, kịp thời chuyển hồ sơ và danh sách cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tui được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến cơ quan BHXH (01 bản) để giải quyết đảm bảo quyền lợi đối với người lao động.

Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động là thời điểm đủ điều kiện được ghi tại quyết định nghỉ việc của cơ quan đơn vị có thẩm quyền theo danh sách đã được phê duyệt. Trường hợp có tên trong danh sách đã được phê duyệt nhưng vẫn hưởng lương và đóng BHXH bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng dừng đóng BHXH.

Bổ sung vào Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (Mu số 07A-HSB) phần căn cứ dòng: “Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ”, đồng thời góc bên phải thay cụm từ “HƯU TRÍ” bằng cụm từ “HƯU TRÍ - NĐ 26”.

b) Trung tâm Công nghệ thông tin

Căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để điều chỉnh bổ sung phần mềm liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; triển khai và hướng dẫn thực hiện phần mềm đến BHXH tỉnh.

c) Các đơn v khác thuc BHXH Vit Nam

Hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Tổ chức Trung ương (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thành ủy, Tỉnh ủy các tỉnh thành phố trực thuộc TW và Đảng ủy trực thuộc TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Website BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, CSXH (4b).

KT.TNG GIÁM ĐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC




Đỗ Văn Sinh

 

Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi

1. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:

...

d) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:

Tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;

đ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

Cán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.

Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;

e) Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.

Xem nội dung VB
Điều 4. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu

...

2. Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố trí được vị trí công tác phù hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện các chế độ, chính sách như sau:

1. Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).

2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu căn cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) được hưởng tại Khoản 1 Điều này thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.

4. Trường hợp cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh toán theo quy định hiện hành.

5. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu không tính vào biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm nghỉ hưu trước tuổi

1. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho tổng số hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội; từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương;

d) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:

Tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm từ đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu;

đ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

Cán bộ chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ mà trong thời gian giữ bậc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật và tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu.

Cán bộ đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề để nghỉ hưu;

e) Đối với cán bộ cấp xã công tác tại nơi có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 20 năm thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí.

Xem nội dung VB
Điều 5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác sẽ đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, nếu không bố trí được vị trí công tác phù hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu. Trong thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu, cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nơi công tác và được thực hiện các chế độ, chính sách như sau:

1. Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, mức chênh lệch bảo lưu lương, phụ cấp công tác đảng (nếu có).

2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm và cơ quan nơi cán bộ công tác trước khi nghỉ chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu căn cứ vào mức lương, các khoản phụ cấp và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) được hưởng tại Khoản 1 Điều này thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Các chế độ khác như chế độ phục vụ, chế độ điện thoại (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu.

4. Trường hợp cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện khi đang công tác được sử dụng thường xuyên xe ô tô con phục vụ công tác, nếu tham gia các cuộc họp, hội nghị hoặc đi khám chữa bệnh thì báo cơ quan nơi công tác để bố trí xe đưa đón. Trường hợp cơ quan nơi công tác không bố trí được xe đưa đón thì chủ động phương tiện đi lại và được thanh toán theo quy định hiện hành.

5. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thuộc diện nghỉ công tác chờ đủ tuổi sẽ nghỉ hưu không tính vào biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Xem nội dung VB