Thông tư 10/2014/TT-BGDĐT về Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: 10/2014/TT-BGDĐT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Trần Quang Quý
Ngày ban hành: 11/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 29/04/2014 Số công báo: Từ số 467 đến số 468
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2014

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG DÂN VIỆT NAM HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2014 và thay thế Quyết định số 23/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam đang được đào tạo ở nước ngoài.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tuyên giáo TW;
- UBVHGDTNTNNĐ của QH;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán nhà nước;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, ĐTVNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quang Quý

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÔNG DÂN VIỆT NAM HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định công tác quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, bao gồm: quyền lợi và trách nhiệm của công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, khen thưởng và xử lý vi phạm, chế độ báo cáo và việc tổ chức thực hiện.

2. Quy chế này áp dụng đối với công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, bao gồm: học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người theo học các khóa đào tạo, bồi dưỡng liên tục từ 06 tháng trở lên (sau đây gọi chung là lưu học sinh); tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lưu học sinh học bổng là công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài được nhận toàn bộ hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí, bảo hiểm y tế và các chi phí khác liên quan đến học tập từ một hoặc nhiều nguồn kinh phí sau đây:

a) Ngân sách Nhà nước thông qua các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước;

b) Học bổng trong khuôn khổ Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ hoặc tổ chức quốc tế;

c) Học bổng do chính phủ nước ngoài, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt Nam.

2. Lưu học sinh tự túc là công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài bằng kinh phí không phải từ các nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan chủ quản là cơ quan tuyển dụng và quản lý lưu học sinh; cơ quan đề cử, giới thiệu lưu học sinh đi học nước ngoài và cam kết tiếp nhận về làm việc sau khi tốt nghiệp.

4. Cơ quan cử đi học là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng về việc cử lưu học sinh đi học ở nước ngoài, quyết định việc cấp học bổng (nếu có) cho lưu học sinh.

Chương II

QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH

Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của lưu học sinh

1. Quyền lợi của lưu học sinh

a) Lưu học sinh có kết quả học tập, nghiên cứu xuất sắc, được cơ sở giáo dục nước ngoài xác nhận sẽ được ưu tiên trong việc xét chọn và tạo điều kiện để tiếp tục học ở trình độ cao hơn;

b) Lưu học sinh được về nước thực tập, thu thập tài liệu để phục vụ chương trình học tập; được nghỉ hè, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục; trong thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba), mời thân nhân đến thăm nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;

c) Lưu học sinh được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian lưu trú học tập ở nước ngoài; trường hợp có nhu cầu giải quyết những vấn đề về lãnh sự (hộ chiếu, thị thực) và những vấn đề về tư pháp (đăng ký kết hôn, khai sinh) được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của lưu học sinh

a) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại;

b) Thực hiện đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Bộ Ngoại giao. Tích cực tham gia các hoạt động do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức. Thực hiện đăng ký thông tin lưu học sinh vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh, báo cáo kết quả học tập, nghiên cứu theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này;

c) Lưu học sinh học bổng phải thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp có lý do chính đáng phải thay đổi thời gian học, ngành học, nước đi học, cơ sở giáo dục thì thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Quy chế này;

d) Lưu học sinh học bổng không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.

Điều 4. Đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý tại địa chỉ: https://lhsvn.vied.vn.

2. Chậm nhất 30 ngày sau khi đến nước ngoài học tập, lưu học sinh phải đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh và cập nhật thông tin vào Hệ thống khi có sự thay đổi. Lưu học sinh đăng ký thông tin theo hướng dẫn tại địa chỉ: https://lhsvn.vied.vn.

3. Trường hợp lưu học sinh tốt nghiệp tại các cơ sở giáo dục nước ngoài có nhu cầu công nhận tương đương văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hoặc chuyển về nước học tiếp, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết trên cơ sở thông tin do lưu học sinh đăng ký vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh.

Điều 5. Gửi báo cáo trong thời gian học tập ở nước ngoài

1. Lưu học sinh học bổng phải gửi báo cáo tiến độ học tập kèm theo kết quả học tập cho cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học. Báo cáo tiến độ học tập là cơ sở để cấp học bổng cho lưu học sinh trong thời gian học tập tiếp theo. Báo cáo tiến độ học tập thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.

2. Lưu học sinh tự túc cập nhật thông tin tối thiểu 06 tháng một lần hoặc khi có sự thay đổi vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh tại địa chỉ: https://lhsvn.vied.vn.

Điều 6. Chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học

1. Lưu học sinh học bổng nếu có lý do chính đáng cần chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học phải báo cáo với cơ quan cử đi học và phải được cơ quan đó đồng ý bằng văn bản.

2. Lưu học sinh học bổng xin chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cử đi học gồm các giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);

b) Văn bản của cơ sở giáo dục nước ngoài gồm cả nơi chuyển đi và chuyển đến về việc lưu học sinh chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học;

c) Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan chủ quản lưu học sinh về việc chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học (đối với lưu học sinh có cơ quan chủ quản);

d) Kết quả học tập tới thời điểm xin chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học.

3. Lưu học sinh học bổng nếu tự ý chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học mà chưa được cơ quan cử đi học cho phép thì không được xem xét cấp học bổng để theo học ngành học mới hoặc tại trường mới.

Điều 7. Tạm dừng học, học lưu ban, học lại

1. Lưu học sinh học bổng vì lý do bất khả kháng phải tạm dừng học thì phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan cử đi học và phải được cơ quan đó cho phép bằng văn bản, trong đó xác định rõ thời gian tạm dừng học. Trong thời gian tạm dừng học, lưu học sinh không được nhận học bổng.

2. Lưu học sinh học bổng từ các nguồn kinh phí quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này nếu lưu ban, không hoàn thành chương trình đào tạo của kỳ học, năm học theo yêu cầu của cơ sở giáo dục nước ngoài thì trong thời gian lưu ban, thời gian phải học lại sẽ không được hưởng học bổng. Việc cấp tiếp học bổng ngân sách nhà nước do cơ quan cử đi học quyết định sau khi lưu học sinh có kết quả các môn phải học lại đạt yêu cầu được tiếp tục cấp học bổng. Trường hợp học bổng do phía nước ngoài cấp toàn phần thì việc tạm dừng hay duy trì, tiếp tục cấp học bổng do phía nước ngoài quy định.

Điều 8. Chuyển tiếp sinh

1. Chuyển tiếp sinh là lưu học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, đại học, thạc sĩ ở nước ngoài được cấp học bổng để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn ngay sau khi tốt nghiệp. Ưu tiên xét tuyển chuyển tiếp sinh đối với những lưu học sinh có kết quả học tập xuất sắc, được cơ sở giáo dục nước ngoài cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo.

2. Điều kiện xét chuyển tiếp sinh, hồ sơ xin chuyển tiếp sinh thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 và Điều 11 Quy chế tuyển sinh đi học nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 01/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Chỉ tiêu chuyển tiếp sinh các diện học bổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý được xác định tại thông báo tuyển sinh các chương trình học bổng.

Điều 9. Gia hạn thời gian học tập đối với lưu học sinh ở nước ngoài

1. Lưu học sinh học bổng khi hết thời hạn được phép học tập ở nước ngoài, nếu chưa hoàn thành chương trình học tập thì phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài tới cơ quan cử đi học để xem xét, ra quyết định cho phép lưu học sinh gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài.

2. Hồ sơ gia hạn thời gian học tập

Lưu học sinh học bổng đề nghị gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cử đi học, gồm các giấy tờ sau:

a) Đơn xin gia hạn thời gian học tập, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian gia hạn (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);

b) Báo cáo tiến độ học tập từ khi bắt đầu học tập ở nước ngoài đến thời điểm xin gia hạn (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);

c) Văn bản của cơ sở giáo dục nước ngoài về việc lưu học sinh phải kéo dài thời gian học tập và kinh phí cho thời gian gia hạn;

d) Ý kiến của cơ quan chủ quản lưu học sinh về việc gia hạn (đối với lưu học sinh có cơ quan chủ quản).

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian học tập phải gửi về cơ quan cử đi học ít nhất 30 ngày làm việc trước khi hết hạn thời gian học tập ghi tại quyết định cử đi học. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép lưu học sinh gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài.

4. Lưu học sinh học bổng làm thủ tục gia hạn thời gian học tập chậm quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn học tập ghi trong quyết định cử đi học hoặc không làm thủ tục gia hạn với cơ quan cử đi học thì không được cấp chế độ tài chính từ ngân sách nhà nước kể từ thời điểm hết hạn thời gian học tập ghi tại quyết định cử đi học ban đầu.

5. Lưu học sinh tự túc thực hiện các thủ tục gia hạn theo quy định của cơ quan chủ quản (nếu có) hoặc quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài và nước sở tại.

Điều 10. Tiếp nhận lưu học sinh về nước

1. Lưu học sinh về nước gồm lưu học sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, tốt nghiệp về nước (sau đây gọi là lưu học sinh tốt nghiệp) và lưu học sinh chưa hoàn thành chương trình đào tạo, chưa tốt nghiệp nhưng về nước, lưu học sinh xin chuyển từ một trường nước ngoài về nước tiếp tục học tập (sau đây gọi là lưu học sinh chưa tốt nghiệp).

2. Tiếp nhận lưu học sinh học bổng tốt nghiệp về nước

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày về nước, lưu học sinh học bổng phải nộp hồ sơ về nước cho cơ quan cử đi học. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan cử đi học có văn bản giới thiệu lưu học sinh về cơ quan chủ quản của lưu học sinh (đối với lưu học sinh có cơ quan chủ quản) hoặc giới thiệu lưu học sinh về cơ quan có nhu cầu tuyển dụng lưu học sinh về làm việc (đối với lưu học sinh chưa có cơ quan công tác).

b) Lưu học sinh học bổng tốt nghiệp về nước nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan cử đi học, gồm các giấy tờ sau:

- Báo cáo tốt nghiệp (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);

- Bản sao và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt bằng tốt nghiệp, kết quả học tập. Trường hợp chưa được cấp bằng thì nộp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học kèm theo bảng điểm (đối với lưu học sinh tốt nghiệp trình độ đại học, thạc sĩ), xác nhận kết quả nghiên cứu, bảo vệ luận án (đối với lưu học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ);

- Giấy biên nhận đã nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (đối với lưu học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ);

- Thẻ lên máy bay về nước (boarding pass) và bản chụp hộ chiếu trang có ảnh và trang đóng dấu ngày nhập cảnh về nước;

- Đơn đề nghị truy lĩnh chế độ kinh phí chưa được cấp (nếu có) kèm theo chứng từ gốc có liên quan và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt.

3. Tiếp nhận lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước

a) Lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước, nếu có nguyện vọng được học tiếp trong nước và có đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này thì được đăng ký học tiếp tại cơ sở giáo dục trong nước.

b) Hồ sơ lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước

Lưu học sinh xin chuyển từ một trường nước ngoài về nước tiếp tục học tập nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ sở giáo dục dự kiến sẽ đăng ký vào học tiếp, gồm các giấy tờ sau:

- Đơn xin chuyển từ trường học ở nước ngoài về học tại Việt Nam (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này);

- Bản sao và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt bảng điểm hoặc giấy xác nhận kết quả học tập của lưu học sinh từ khi bắt đầu học tập ở nước ngoài đến thời điểm về nước;

- Bản sao và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt văn bản xác nhận thôi học, lý do thôi học do cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

- Ý kiến của cơ quan cử đi học về việc lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước (nếu có);

- Ý kiến của cơ quan chủ quản về việc lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước (đối với l­ưu học sinh có cơ quan chủ quản);

- Bản sao hợp lệ các văn bản về việc trúng tuyển, nhập học, kết quả học tập tại cơ sở giáo dục đại học, sau đại học ở Việt Nam trước khi đi học ở nước ngoài (nếu có);

- Ý kiến bằng văn bản của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước (nếu có);

- Giấy khám chữa bệnh, chỉ định điều trị của cơ quan y tế có thẩm quyền ở nước sở tại đối với trường hợp về nước vì lý do sức khỏe và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt.

c) Thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách nhiệm giải quyết thủ tục tiếp nhận lưu học sinh về học tiếp tại cơ sở giáo dục của mình. Thời hạn giải quyết thủ tục tiếp nhận lưu học sinh chưa tốt nghiệp về nước tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cơ sở giáo dục không tiếp nhận lưu học sinh về học tiếp trong nước thì phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LƯU HỌC SINH

Điều 11. Khen thưởng lưu học sinh

1. Lưu học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt động hữu nghị, đã thực hiện đăng ký thông tin lưu học sinh theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, thực hiện tốt các quy định của Việt Nam và nước sở tại, có xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì được xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Giấy khen của Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài.

2. Tiêu chuẩn đối với lưu học sinh đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Việt Nam, pháp luật, quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài và nước sở tại;

b) Hoàn thành chương trình đào tạo trước thời hạn và có kết quả học tập toàn khóa đạt loại xuất sắc theo quy định của cơ sở đào tạo nơi lưu học sinh đã học tập hoặc có công trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng của nước ngoài (cấp tỉnh, thành phố, bang trở lên).

3. Tiêu chuẩn đối với lưu học sinh đề nghị tặng Giấy khen của Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Việt Nam, pháp luật, quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài và nước sở tại;

b) Hoàn thành chương trình đào tạo trước thời hạn và có kết quả học tập toàn khóa đạt loại giỏi trở lên theo quy định của cơ sở đào tạo nơi lưu học sinh đã học tập hoặc có công trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng của nước ngoài (cấp trường, viện, học viện trở lên).

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

Lưu học sinh đáp ứng đủ các tiêu chuẩn khen thưởng nộp 01 bộ hồ sơ về Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, gồm các giấy tờ sau:

a) Báo cáo thành tích của cá nhân lưu học sinh dài không quá 04 trang A4, nội dung theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Văn bản xác nhận và ủng hộ của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

c) Văn bản của cơ sở giáo dục nước ngoài xác nhận lưu học sinh hoàn thành khóa học trước thời hạn đạt kết quả học tập loại xuất sắc, loại giỏi hoặc xác nhận về công trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng (bản chính và bản dịch hợp lệ sang tiếng Việt).

5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ

Cục Đào tạo với nước ngoài tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng, thẩm định hồ sơ, lập tờ trình (kèm danh sách và báo cáo thành tích) trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét và trình Bộ trưởng quyết định đối với trường hợp tặng Bằng khen của Bộ trưởng; Cục trưởng Cục Đào tạo với nước ngoài quyết định đối với trường hợp tặng Giấy khen của Cục trưởng.

6. Ngoài việc được khen thưởng theo quy định tại Điều này, lưu học sinh có thành tích đặc biệt xuất sắc còn được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo các hình thức khen thưởng khác theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 12. Xử lý vi phạm đối với lưu học sinh

1. Lưu học sinh vi phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, các quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài về học tập, sinh hoạt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan cử đi học xử lý theo các hình thức:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Buộc thôi học cho về nước.

2. Lưu học sinh là cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, các quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài về học tập, sinh hoạt, ngoài các hình thức bị xử lý quy định tại khoản 1 Điều này còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức cử lưu học sinh đi học nước ngoài

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cử lưu học sinh đi học nước ngoài; các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn du học có trách nhiệm quản lý lưu học sinh trong thời gian học tập ở nước ngoài, đôn đốc lưu học sinh thực hiện quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý lưu học sinh như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về việc tuyển sinh và cử lưu học sinh đi học nước ngoài về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Đào tạo với nước ngoài) theo Mẫu số 07, 08 và 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, các tổ chức dịch vụ tư vấn du học gửi báo cáo về việc lưu học sinh đi học nước ngoài về Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đã đăng ký đặt trụ sở và gửi đồng thời cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Đào tạo với nước ngoài) theo Mẫu số 07, 08 và 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;

c) Các cơ quan, tổ chức gửi báo cáo quy định tại điểm a và b khoản 2 điều này đồng thời gửi các file báo cáo vào địa chỉ email: lhsvn@vied.vn.

Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Trách nhiệm của Cục Đào tạo với nước ngoài:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý lưu học sinh theo quy định tại Quy chế này và các văn bản liên quan;

b) Xây dựng và quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh;

c) Thực hiện công tác tổng hợp số liệu lưu học sinh học tập ở nước ngoài;

d) Thực hiện các công việc khác liên quan đến công tác quản lý lưu học sinh học tập ở nước ngoài.

2. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo:

a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục Đào tạo với nước ngoài và Vụ Hợp tác quốc tế tuyển chọn cán bộ đi làm công tác quản lý lưu học sinh tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

b) Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Cục Đào tạo với nước ngoài xác minh chất lượng, uy tín của cơ sở giáo dục nước ngoài tiếp nhận lưu học sinh;

c) Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đào tạo với nước ngoài xem xét, công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, đảm bảo các trường hợp lưu học sinh được công nhận văn bằng đã thực hiện đăng ký thông tin tại Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh;

d) Các Vụ, Cục và đơn vị khác phối hợp với Cục Đào tạo với nước ngoài xử lý các công việc liên quan đến công tác quản lý lưu học sinh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

 

 

 

 

- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:

“a) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục nước ngoài và quy định của cơ quan chủ quản (nếu có); giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại;”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:

“1. Lưu học sinh học bổng phải gửi báo cáo tiến độ học tập kèm theo kết quả học tập hoặc báo cáo tiến độ nghiên cứu có nhận xét của giáo viên hướng dẫn cho cơ quan chủ quản (đối với lưu học sinh đã có cơ quan công tác) và cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học. Báo cáo tiến độ học tập hoặc báo cáo tiến độ nghiên cứu là cơ sở để cấp học bổng cho lưu học sinh trong thời gian học tập tiếp theo. Báo cáo tiến độ học tập thực hiện theo Mẫu số 01 tại phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.”

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 6 như sau:

“b) Văn bản của cơ sở giáo dục nước ngoài gồm cả nơi chuyển đi và chuyển đến về việc lưu học sinh chuyển trường, chuyển nước, chuyển ngành học. Trường hợp lưu học sinh cung cấp và tự dịch văn bản ra tiếng Việt sẽ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của cả văn bản gốc và bản dịch. Khi có khiếu kiện, tố cáo hoặc bị phát hiện sai sót về nội dung văn bản thì lưu học sinh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật;”

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ

1. Bãi bỏ Điều 8 ... của Quy chế này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Điều kiện dự tuyển học bổng ngân sách Nhà nước

...

2. Trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh

Ứng viên dự tuyển đi học thạc sĩ, tiến sĩ, thực tập sinh phải đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 8 Quy chế này và điều kiện cụ thể tương ứng với đối tượng dự tuyển như sau:

...

b) Sinh viên tốt nghiệp đại học, học viên tốt nghiệp thạc sĩ đăng ký dự tuyển học bổng ngân sách nhà nước để chuyển tiếp trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phải đáp ứng các điều kiện: Chuyển tiếp sinh từ trình độ đại học lên trình độ thạc sĩ hoặc lên thẳng trình độ tiến sĩ phải có bằng tốt nghiệp đại học loại xuất sắc; chuyển tiếp sinh từ trình độ thạc sĩ lên trình độ tiến sĩ phải có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên, kết quả học tập và điểm bảo vệ tốt nghiệp thạc sĩ đạt từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10 hoặc tương đương; được cơ sở đào tạo nước ngoài đồng ý tiếp nhận đào tạo chuyển tiếp trình độ thạc sĩ, tiến sĩ bằng văn bản; có cam kết tuyển dụng bằng văn bản của cơ quan nhà nước; đăng ký dự tuyển trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày tốt nghiệp đến ngày hết hạn nộp hồ sơ dự tuyển học bổng.
...

Điều 11. Hồ sơ xét tuyển

1. Ứng viên nộp 01 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt gồm các loại giấy tờ phù hợp với đối tượng dự tuyển, bao gồm:

a) Công văn của cơ quan cử dự tuyển (nếu đang làm việc cho cơ quan);

b) Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu tại Phụ lục 1 hoặc Phụ lục 2);

c) Bản sao hợp lệ các hợp đồng làm việc, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, sổ bảo hiểm xã hội hoặc bảng lương gần nhất thể hiện có đóng bảo hiểm xã hội (đối với cán bộ hợp đồng); cam kết tuyển dụng bằng văn bản của cơ quan nhà nước sau khi tốt nghiệp (đối với học viên cao học, sinh viên đại học mới tốt nghiệp, chưa có cơ quan công tác nếu được quy định cụ thể tại thông báo tuyển sinh của chương trình học bổng);

d) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan công tác (đối với cán bộ), xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã hoặc của trường đang theo học (đối với học sinh, sinh viên, người mới tốt nghiệp đại học, cao học chưa có cơ quan công tác);

đ) Bản sao hợp lệ giấy khai sinh (đối với ứng viên là người dân tộc thiểu số);

e) Bản sao hợp lệ hộ khẩu thường trú (đối với sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vùng, miền theo Quy chế tuyển sinh đại học);

g) Bản sao hợp lệ văn bằng, học bạ, bảng điểm học tập theo thông báo tuyển sinh của từng chương trình học bổng;

h) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận được tuyển thẳng hoặc phiếu báo điểm thi trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học (đối với ứng viên dự tuyển đi học trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học);

i) Bản sao hợp lệ kết quả học tập có xác nhận của cơ sở đào tạo đang học đối với ứng viên tại thời điểm đăng ký dự tuyển trình độ đại học đã học từ 01 học kỳ trở lên;

k) Bản sao văn bản tiếp nhận đào tạo, cấp học bổng toàn phần hoặc một phần của cơ sở đào tạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cấp (nếu có);

l) Bản sao hợp lệ bằng khen, giấy khen, văn bản hoặc giấy tờ chứng nhận các giải thưởng quốc tế, quốc gia hoặc tỉnh, thành phố và các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố, đạt giải thưởng,… (nếu có);

m) Bản sao hợp lệ chứng chỉ ngoại ngữ theo thông báo tuyển sinh của từng chương trình học bổng;

n) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận con liệt sĩ; bản sao hợp lệ thẻ thương binh của bố/mẹ đẻ (nếu có);

o) Giấy khám sức khỏe của bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, thành phố trong đó có xác nhận đủ điều kiện đi học nước ngoài;

p) Bản sao hóa đơn, chứng từ về việc nộp lệ phí dự tuyển (đối với chương trình học bổng quy định nộp lệ phí dự tuyển);

q) Các giấy tờ khác (theo yêu cầu cụ thể của chương trình học bổng).

2. Hồ sơ đựng trong túi hồ sơ kích thước 25cm x 34cm, mặt ngoài ghi rõ tên chương trình học bổng dự tuyển, đối tượng dự tuyển, trình độ và ngành học dự tuyển, họ và tên ứng viên dự tuyển, địa chỉ liên hệ, các số điện thoại cố định, di động và e-mail để liên lạc, danh mục các loại giấy tờ có trong túi hồ sơ.

Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định được nộp trong thời hạn quy định của Thông báo tuyển sinh và đã nộp lệ phí tuyển sinh (theo quy định của chương trình học bổng). Hồ sơ dự tuyển không được trả lại trong bất kỳ trường hợp nào.

3. Ứng viên nộp 01 bộ hồ sơ dự tuyển qua bưu điện theo hình thức chuyển phát đảm bảo hoặc nộp trực tiếp trong giờ hành chính tại trụ sở Cục Đào tạo với nước ngoài - Bộ Giáo dục và Đào tạo và đồng thời nộp trực tuyến (online) tại địa chỉ: http://tuyensinh.vied.vn

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, ... Điều 9 như sau:

"1. Lưu học sinh học bổng khi hết thời hạn theo quyết định cử đi học ở nước ngoài, nếu chưa hoàn thành chương trình học tập thì phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian học tập tới cơ quan cử đi học để xem xét, ra quyết định cho phép lưu học sinh gia hạn thời gian học tập. Trong thời gian gia hạn học tập, lưu học sinh không được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4, ... Điều 9 như sau:
...
“4. Lưu học sinh học bổng làm thủ tục gia hạn thời gian học tập chậm quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn học tập ghi trong quyết định cử đi học hoặc không làm thủ tục gia hạn với cơ quan cử đi học thì không được cấp vé máy bay về nước.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 Điều 9 như sau:
...
“5. Tổng thời gian lưu học sinh học bổng được phép gia hạn không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo tiến sĩ; không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo thạc sĩ và đại học; đồng thời, không vượt quá thời gian khóa học tối đa theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài.

Đối với những trường hợp bất khả kháng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét, quyết định.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
5. ... bổ sung khoản 4 Điều 10 như sau:
...
“4. Lưu học sinh tạm thời về nước trong thời gian chờ bảo vệ lấy bằng

a) Lưu học sinh được phép tạm thời về nước trong thời gian chờ bảo vệ lấy bằng. Đối với những trường hợp lưu học sinh có cơ quan chủ quản thì phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản. Lưu học sinh có trách nhiệm định kỳ 3 tháng 1 lần báo cáo cơ quan chủ quản (nếu có) và cơ quan cử đi học về kế hoạch bảo vệ luận văn hoặc luận án và nhận bằng tốt nghiệp;

b) Lưu học sinh phải chịu toàn bộ chi phí đi lại và không được cấp kinh phí trong thời gian về nước, chờ bảo vệ lấy bằng;

c) Lưu học sinh phải nộp bằng tốt nghiệp cho cơ quan cử đi học chậm nhất không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo tiến sĩ; không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo thạc sĩ và đại học tính từ thời điểm hết hạn theo quyết định cử đi học ban đầu; đồng thời, không vượt quá thời gian học tối đa theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài.

Đối với những trường hợp bất khả kháng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét, quyết định.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10; ... như sau:

“1. Lưu học sinh về nước gồm:

a) Lưu học sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, đã đủ điều kiện để được cấp bằng hoặc đã nhận bằng tốt nghiệp;

b) Lưu học sinh chưa hoàn thành chương trình đào tạo nhưng về nước;

c) Lưu học sinh đã hoàn thành chương trình học nhưng đang chờ bảo vệ lấy bằng và tạm thời về nước.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Khen thưởng lưu học sinh

1. Lưu học sinh đã thực hiện đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, thực hiện tốt các quy định của pháp luật và có xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc cơ quan đại diện Việt Nam kiêm nhiệm thì được xem xét khen thưởng khi đạt được một trong các thành tích sau đây:

a) Có thành tích xuất sắc trong học tập và nghiên cứu khoa học;

b) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động thúc đẩy hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và nước ngoài;

c) Lưu học sinh tự túc chỉ được xem xét khen thưởng các thành tích theo quy định tại điểm a, b khoản này khi cơ sở giáo dục được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại công nhận hoặc kiểm định chất lượng.

2. Đơn vị chịu trách nhiệm đề xuất khen thưởng

Hàng năm, Cục Hợp tác quốc tế phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tiếp nhận thông tin của các tổ chức, cá nhân, đề xuất tấm gương tiêu biểu trình Hội đồng thi đua khen thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thực hiện theo Luật thi đua khen thưởng.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
2. Thay thế cụm từ “Cục Đào tạo với nước ngoài”, ... tại các điểm a ... khoản 2 Điều 13, ... của Quy chế này bằng cụm từ “Cục Hợp tác quốc tế”.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
2. Thay thế cụm từ “Cục Đào tạo với nước ngoài”, ... tại các điểm ... b khoản 2 Điều 13, ... của Quy chế này bằng cụm từ “Cục Hợp tác quốc tế”.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
7. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 14 như sau:

“đ) Chủ trì, phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xác minh chất lượng, uy tín của các cơ sở giáo dục nước ngoài tiếp nhận lưu học sinh.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
2. Thay thế cụm từ “Cục Đào tạo với nước ngoài”, ... khoản 2 Điều 14 của Quy chế này bằng cụm từ “Cục Hợp tác quốc tế”.

Xem nội dung VB
- Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ

1. Bãi bỏ ... điểm b khoản 2 Điều 14 của Quy chế này.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
2. Thay thế cụm từ “Cục Đào tạo với nước ngoài”, ... khoản 2 Điều 14 của Quy chế này bằng cụm từ “Cục Hợp tác quốc tế”.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
3. Thay đổi cụm từ “Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục” thành “Cục Quản lý chất lượng” tại điểm c khoản 2 Điều 14 của Quy chế này.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
2. Thay thế cụm từ ... “Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Đào tạo với nước ngoài” ... khoản 2 Điều 14 của Quy chế này bằng cụm từ “Cục Hợp tác quốc tế”.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
2. Thay thế cụm từ “Cục Đào tạo với nước ngoài”, ... khoản 2 Điều 14 của Quy chế này bằng cụm từ “Cục Hợp tác quốc tế”.

Xem nội dung VB
- Mẫu số 08 và Mẫu số 09 tại File này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 34/2017/TT-BGDĐT

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
...
8. Sửa đổi Mẫu số 08 và Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC (Kèm theo Thông tư số 34/2017/TT-BGDĐT ngày 25/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Mẫu số 08: Thống kê danh sách công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập năm...

Mẫu số 09: Tổng hợp danh sách tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học năm...

Mẫu số 08 THỐNG KÊ DANH SÁCH CÔNG DÂN VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI HỌC TẬP NĂM…………

Mẫu số 09 TỔNG HỢP DANH SÁCH TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC NĂM...

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB