Quyết định 857/QĐ-BTC năm 2015 sửa đổi Quyết định 1079/QĐ-BTC về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi
Số hiệu: 857/QĐ-BTC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 12/05/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 857/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 1079/QĐ-BTC NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BÌNH ỔN GIÁ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA DÀNH CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 30/4/2015 của Chính phủ về Phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2015;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1079/QĐ-BTC):

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Thực hiện bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi bằng biện pháp quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá kể từ ngày 01/6/2015 đến ngày 31/12/2016.

Tiếp tục thực hiện mức giá tối đa trong khâu bán buôn của 25 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi đã được công bố tại Quyết định số 1079/QĐ-BTC và giá tối đa của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi đã kê khai được cơ quan quản lý giá công bố.

Trong quá trình thực hiện quản lý giá tối đa đã công bố, nếu có những nguyên nhân khách quan tác động đến giá sữa, cơ quan quản lý giá có trách nhiệm rà soát, xác định giá tối đa cho phù hợp và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện kê khai giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Giá.”

2. Thay thế cụm từ “đăng ký giá” tại Điều 2, Điều 3 bằng cụm từ “kê khai giá”.

3. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2015;

Đối với các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi chưa được xác định, công bố giá tối đa hoặc điều chỉnh giá tối đa: Mức giá thực hiện trong khâu bán buôn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày được cơ quan quản lý giá công bố; mức giá thực hiện trong khâu bán lẻ chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày mức giá bán buôn có hiệu lực thi hành.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan xác định cụ thể trách nhiệm của mình để thi hành Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Sở Tài chính; Sở Công Thương các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Mặt trận TQVN; Hội bảo vệ người TDVN;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Vụ PC; Thanh tra Tài chính;
- Lưu: VT,  QLG.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 6230/BTC-QLG

Ngày 12/5/2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 857/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi tắt là Quyết định số 857/QĐ-BTC). Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện một số nội dung mới như sau:

1. Về các nội dung quy định tại Quyết định số 857/QĐ-BTC:

Về cơ bản, Quyết định số 857/QĐ-BTC thể hiện nguyên tắc kế thừa hầu hết các nội dung của Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 từ biện pháp quản lý giá tối đa đến bảng giá tối đa đã ban hành. Một số điểm mới cần lưu ý tại Quyết định số 857/QĐ-BTC gồm:

- Thời gian thực hiện: từ ngày 01/6/2015 đến hết ngày 31/12/2016.

- Mức giá tối đa là mức giá tối đa trong khâu bán buôn của 25 sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi là sản phẩm sữa) đã được công bố tại Quyết định số 1079/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 và giá tối đa của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa đã kê khai và được cơ quan quản lý giá công bố.

- Đối với các sản phẩm sữa chưa được xác định, công bố giá tối đa hoặc sản phẩm sữa điều chỉnh giá tối đa: Mức giá thực hiện trong khâu bán buôn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày được cơ quản lý giá công bố; thực hiện trong khâu bán lẻ chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày giá bán buôn có hiệu lực thi hành.

Ngoài ra, do biện pháp đăng ký giá đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2014 nên không thực hiện biện pháp đăng ký giá. Vì vậy, căn cứ giá tối đa quy định, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa phải thực hiện kê khai giá theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Luật Giá.

Xem nội dung VB
Điều 1. Thực hiện bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi (sau đây gọi chung là sản phẩm sữa) bằng các biện pháp sau:

1. Quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

2. Thực hiện biện pháp đăng ký giá theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực

Xem nội dung VB
Điều 17. Biện pháp bình ổn giá

Áp dụng có thời hạn một hoặc một số biện pháp sau để thực hiện bình ổn giá phù hợp với các trường hợp được quy định tại Điều 16 của Luật này:
...

7. Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Luật này

Xem nội dung VB
Điều 12. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
...

4. Kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giá tối đa của các sản phẩm sữa được quy định như sau:

1. Giá tối đa trong khâu bán buôn:

a) Ban hành mức giá tối đa trong khâu bán buôn đối với 25 sản phẩm sữa tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

b) Trên cơ sở mức giá tối đa của 25 sản phẩm sữa quy định tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm xác định giá tối đa theo hướng dẫn sau:

- Đối với những sản phẩm sữa khác đang lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân căn cứ vào quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và so sánh về giá của sản phẩm sữa đó với sản phẩm sữa đã công bố giá tối đa để xác định giá tối đa, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá.

- Đối với những sản phẩm sữa mới, chưa lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân căn cứ vào quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và so sánh với giá của sản phẩm sữa đang lưu thông trên thị trường đã công bố giá tối đa để xác định giá tối đa cho sản phẩm sữa mới, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá.

2. Giá tối đa trong khâu bán lẻ:

a) Giá tối đa trong khâu bán lẻ được xác định bằng giá tối đa trong khâu bán buôn cộng chi phí khác có liên quan theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý giá nhưng tối đa không quá 15% của giá tối đa trong khâu bán buôn.

b) Tổ chức, cá nhân bán lẻ thuộc đối tượng phải đăng ký giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, căn cứ quy định tại điểm a khoản này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý giá, để xác định giá tối đa trong khâu bán lẻ gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá.

3. Trong quá trình thực hiện quy định về mức giá tối đa đối với sản phẩm sữa (bao gồm cả giá tối đa công bố tại điểm a khoản 1 Điều này) nếu có yếu tố dẫn đến phải thay đổi thì căn cứ vào diễn biến thị trường, cơ sở hình thành giá, chi phí sản xuất kinh doanh thực tế của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý giá sẽ xem xét điều chỉnh.

Trường hợp có phản ánh của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý giá sẽ xem xét, giải quyết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi được cung cấp đủ thông tin.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa:

a) Căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quyết định này xác định giá tối đa trong khâu bán buôn, giá tối đa trong khâu bán lẻ, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá để làm cơ sở thực hiện quy định về đăng ký giá;

b) Trên cơ sở giá tối đa gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá đã được chấp thuận, thực hiện đăng ký giá bán theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính;

c) Thực hiện công khai giá tại trụ sở, tại nơi bán sản phẩm, cho các kênh phân phối (đối với giá tối đa trong khâu bán buôn) theo đúng quy định.

2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý giá:

a) Cơ quan quản lý giá của Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này;

- Tiếp nhận đề nghị về giá tối đa và hồ sơ đăng ký giá để thực hiện rà soát chi phí hình thành giá tối đa, kiểm soát việc đăng ký giá theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá tại Bộ Tài chính;

- Công khai mức giá tối đa sản phẩm sữa của tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá tại Bộ Tài chính;

- Tổ chức và thực hiện việc phối hợp với các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra tình hình thực hiện giá tối đa và đăng ký giá đối với sản phẩm sữa;

- Trong phạm vi thẩm quyền xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh, kịp thời đề xuất các điều chỉnh phù hợp với diễn biến thị trường trong thời gian áp dụng biện pháp bình ổn giá.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; Hướng dẫn chi phí khác có liên quan trong phạm vi mức tối đa quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định này;

- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính để tiếp nhận đề nghị về giá tối đa và đăng ký giá, thực hiện kiểm soát chi phí hình thành giá tối đa, kiểm soát việc đăng ký giá theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá trên địa bàn theo thẩm quyền;

- Công khai mức giá tối đa sản phẩm sữa của tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá trên địa bàn theo thẩm quyền;

- Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bình ổn giá hàng tháng và trong trường hợp có yêu cầu khác về Bộ Tài chính;

- Chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường và các lực lượng khác có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trong phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện bình ổn giá quy định tại Quyết định này; xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý.

3. Đề nghị các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan quản lý giá các cấp triển khai Quyết định này.

4. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức mình phối hợp thực hiện Quyết định này, kịp thời phản ánh thông tin tình hình về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết

Xem nội dung VB
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014; thực hiện trong khâu bán buôn chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành; thực hiện trong khâu bán lẻ chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB




Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013