Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993
Số hiệu: 23-L/CTN Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 10/07/1993 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/11/1993 Số công báo: Số 21
Lĩnh vực: Đất đai, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23-L/CTN

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1993

 

LUẬT

THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP SỐ 23-L/CTN NGÀY 10/07/1993 CỦA QUỐC HỘI

Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 2

Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:

- Đất trồng trọt;

- Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;

- Đất rừng trồng.

Điều 3

Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Đất có rừng tự nhiên;

- Đất đồng cỏ tự nhiên;

- Đất dùng để ở;

- Đất chuyên dùng.

Điều 4

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật này.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 5

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:

- Diện tích;

- Hạng đất;

- Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

Điều 6

Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.

Điều 7

1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:

- Chất đất;

- Vị trí;

- Địa hình;

- Điều kiện khí hậu, thời tiết;

- Điều kiện tưới tiêu.

2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 - 1990).

3 Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.

Điều 8

Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 9

Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Hạng đất

Định suất thuế

1

550

2

460

3

370

4

280

5

180

6

50

2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

Hạng đất

Định suất thuế

1

650

2

550

3

400

4

200

5

80

3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

4. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Điều 10

Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại Điều 9 của Luật này, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

Chương 3:

KÊ KHAI TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ

Điều 11

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có trách nhiệm kê khai theo mẫu tính thuế của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đúng thời gian quy định.

Khi có thay đổi về diện tích chịu thuế, hộ nộp thuế phải kê khai lại với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 12

Căn cứ vào bản kê khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế và lập sổ thuế.

Đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ nộp thuế.

Điều 13

Trong trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.

Điều 14

Sổ thuế được lập theo đơn vị hành chính các cấp. Đất được đăng ký ở đơn vị hành chính nào thì tính thuế và lập sổ thuế ở đơn vị hành chính đó.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai số thuế trong năm của từng hộ nộp thuế trong thời hạn 20 ngày trước khi trình duyệt sổ thuế.

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận sổ thuế trước khi trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.

Điều 15

Sổ thuế của xã, phường, thị trấn phải được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt theo đề nghị của cơ quan thuế cùng cấp.

Chương 4:

THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ

Điều 16

Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.

Điều 17

Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế.

Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Điều 18

Kết thúc năm thuế, cơ quan trực tiếp thu thuế phải quyết toán kết quả thu thuế của từng hộ và báo cáo quyết toán thuế bằng văn bản với cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời niêm yết công khai cho nhân dân biết.

Chương 5:

GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ

Điều 19

1. Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:

- Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;

- Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.

- Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.

3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Điều 20

Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại Điều 19 của Luật này và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.

Điều 21

Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Điều 22

1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;

3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.

Điều 23

1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;

2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;

3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

Điều 24

Danh sách các hộ được đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế của xã phải được niêm yết để nhân dân tham gia ý kiến trong thời hạn 20 ngày, trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp trên duyệt.

Quyết định giảm thuế, miễn thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được thông báo kịp thời cho hộ nộp thuế và niêm yết công khai.

Điều 25

Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Chương 6:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26

1. Các vi phạm Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được xử lý như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì phải truy nộp đủ số thuế thiếu theo quy định của Luật này và bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế thiếu.

b) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất không khai báo theo quy định tại Điều 11 của Luật này, thì ngoài việc phải truy nộp thuế, còn bị phạt từ 0,5 đến 1,0 lần số thuế không khai báo.

c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm thuế hoặc tiền phạt nếu quá 30 ngày, kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định phạt mà không có lý do chính đáng, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt, còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế hoặc tiền phạt cho mỗi ngày nộp chậm.

2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính nhiều lần theo khoản 1, Điều này mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 27

Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau:

a) Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu.

b) Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 1 lần số thuế thiếu.

Điều 28

Cá nhân cản trở hoặc xúi dục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; gây khó khăn cho việc điều tra và xử lý các vi phạm Luật này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 29

1. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế, thì ngoài việc phải bồi thường toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô, còn bị phạt tiền bằng từ 0,2 lần đến 0,5 lần số tiền chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm; ra các quyết định về giảm thuế, miễn thuế không đúng Luật hoặc cố ý làm trái các quy định của Luật này; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp; cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho hộ nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 7:

KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Điều 30

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được thông báo.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền khiếu nại. Đơn khiếu nại phải được gửi đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải xem xét, có ý kiến và chuyển ngay lên Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi cục thuế có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhân đơn; đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá 60 ngày. Quá thời hạn này mà chưa giải quyết, thì chi cục trưởng chi cục thuế phải chịu trách nhiệm về hậu quả do việc chậm xử lý gây ra.

Cơ quan thuế phải thoái trả số thuế, tiền phạt đã thu không đúng Luật trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại; nếu quá thời hạn trên, thì mỗi ngày chậm thoái trả bị phạt tiền bằng 0,2% số tiền thuế, tiền phạt cho người được thoái trả.

Điều 31

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.

Điều 32

Nếu phát hiện và kết luận có sự nhầm lẵn về thuế, thì cơ quan thuế có quyền truy thu, truy hoàn số thuế đó.

Chương 8:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33

Chính phủ tổ chức thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước.

Điều 34

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, quyết định cuối cùng về việc giải quyết khiếu nại.

Thủ trưởng cơ quan Trung ương về quản lý đất đai chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc khảo sát, đo đạc ruộng đất, việc lập sổ địa chính, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ nộp thuế.

Điều 35

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế và tổ chức thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trong địa phương mình.

Điều 36

Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Kiểm tra, tính thuế, lập sổ thuế, xem xét và đề nghị giảm thuế, miễn thuế;

2. Tổ chức thu thuế, nộp thuế và thanh, quyết toán kết quả thu thuế, nộp thuế;

3. Có trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết các khiếu nại, truy thu thuế và hoàn thuế theo quy định của Luật này;

4. Ấ n định số thuế phải nộp theo quy định tại Điều 13 của Luật này;

5. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 37

Uỷ ban nhân dân các cấp được thành lập Hội đồng tư vấn thuế sử dụng đất nông nghiệp để giúp Uỷ ban nhân dân về việc xác định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, đề nghị xét giảm thuế, miễn thuế.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38

Bãi bỏ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 1 năm 1989 và chế độ hiện hành thu tiền nuôi rừng đối với đất rừng trồng.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.

Điều 39

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993.

 

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm:

1. Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;

2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;

3. Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 2. Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

1. Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.

Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc... hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..

Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa...

Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.

2. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.

3. Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.

Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

1. Đất rừng tự nhiên;

2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;

3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;

4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;

5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;

6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 4. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 29

Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển của Việt Nam thì phải trả tiền thuê. Trong trường hợp khai thác tài nguyên thì phải trả tiền tài nguyên.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 1990

Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển của Việt Nam, thì phải trả tiền thuê ; trong trường hợp khai thác tài nguyên thì phải nộp thuế tài nguyên".*

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ

Điều 5. căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

Điều 6. Diện tích thuế được quy định như sau:

1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

Điều 7. Việc phân hạng đất tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Điều 8. Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên một hécta của từng hạng đất như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

(Xem nội dung tại bảng)

2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

(Xem nội dung tại bảng)

3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

- Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

4. Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Xem nội dung VB
- Việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp tại Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 73-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 1. - Căn cứ để phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu. Tiêu chuẩn của từng yếu tố được xác định như sau :
...
Điều 2.- Việc phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính được qui định như sau:
...
Điều 3.- Căn cứ tiêu chuẩn hạng đất tính thuế, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tổng cục Quản lý ruộng đất, xác định tiêu chuẩn hạng đất đến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh làm cơ sở cho việc phân hạng đất tính thuế của từng địa phương.
...
Điều 4.- Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất, thực tế đất đai và kết quả sản xuất ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn việc phân hạng đất tính thuế ở địa phương.
...
Điều 5.- Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiến hành phân hạng đất tính thuế.
...
Điều 6.- Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm tra xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
...
Điều 7.- Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra và xét duyệt tổng hợp kết quả phân hạng đất tính thuế của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
...
Điều 8.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 1993.
...
Điều 9.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
...
TIÊU CHUẨN TỪNG YẾU TỐ ĐỂ PHÂN HẠNG ĐẤT TÍNH THUẾ CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHÍNH

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 3: KÊ KHAI, TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ

Điều 9. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập một lần để sử dụng nhiều năm, nếu căn cứ tính thuế có thay đổi thì sổ thuế phải được điều chỉnh lại chậm nhất vào tháng 3 hàng năm. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập theo đơn vị hành chính, cụ thể như sau:

1. Hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất trong một xã, phường, thị trấn thì lập sổ thuế tại xã, phường, thị trấn.

2. Hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã, thành phố đó. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì lập sổ thuế ở huyện, quận, thị xã... nơi hộ nộp thuế đóng trụ sở chính. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì đất thuộc huyện, quận, thị xã nào, lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã đó.

3. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 năm 1993, tất cả các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế), nơi có đất và lập sổ thuế theo quy định tại các khoản 1, 2 điều này.

Khi có sự thay đổi về hộ sử dụng đất hoặc thay đổi về diện tích tính thuế, hộ nộp thuế phải kê khai và gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế) nơi lập sổ thuế. Hàng năm, nếu quá ngày 31 tháng 1 mà không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.

4. Người đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ gia đình nông dân, chủ hộ tư nhân, cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức có sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 10. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về việc lập, duyệt và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 4: THU THUẾ VÀ NỘP THUẾ

Điều 11. Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.

Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.

Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc vụ thu thuế và công bố cho toàn dân biết.

Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi mà sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 chưa lập xong đã bước vào vụ thu thuế đầu tiên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu, cuối năm 1994 phải thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 12. Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế và thu, nộp thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền; riêng đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thuế tính theo sản lượng khai thác và theo giá bán thực tế.

1. Giá thóc thu thuế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sát giá thị trường và không được thấp hơn 10% so với giá trị thị trường địa phương.

Ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã.

Giá trị sản lượng tính thuế của cây lâu năm thu hoạch một lần (gỗ, tre, nứa, song, mây...) tính theo giá bán thực tế của từng loại cây. Trong trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá thấp hơn so với giá thực tế, thì tính thuế theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Sản lượng để xác định giá trị sản lượng tính thuế của các cây lâu năm thu hoạch một lần là sản lượng thu hoạch thực tế.

2. Hộ nộp thuế có trách nhiệm trực tiếp nộp tiền thuế cho Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Trong trường hợp cán bộ thuế buộc phải trực tiếp thu tiền thuế, thì 10 ngày một lần cơ quan thuế, cán bộ thuế phải nộp hết số tiền thuế đã thu được cho Kho bạc Nhà nước. Đối với tiền thuế thu được có số lượng lớn, thì phải nộp ngay cho Kho bạc Nhà nước. Nếu cán bộ thuế giữ tiền đã thu quá thời hạn quy định thì bị coi là hành vi xâm tiêu, chiếm dụng tiền thuế.

3. Trong trường hợp đặc biệt việc thu thuế bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế.

Điều 13. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập báo cáo quyết toán thuế hàng năm.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 5: GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ

Điều 14.

1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

2. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

3. Đất khai hoang là đất chưa bao giờ được dùng vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm khai hoang đưa vào sản xuất, nếu trồng cây hàng năm được miễn thuế 5 năm (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 7 năm), nếu trồng cây lâu năm được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm kể từ khi bắt đầu có thu hoạch (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thơm 6 năm), nếu trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì kể từ khi bắt đầu có thu hoạch mới phải nộp thuế bằng 4% giá trị sản lượng thu hoạch.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay, đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế.

4. Đất khai hoang bằng nguồn vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, nếu trồng cây hàng năm ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 3 năm, ở các nơi khác được miễn thuế 2 năm; nếu trồng cây lâu năm, kể cả trồng lại mới (trừ cây lấy gỗ) được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 1 năm (ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 2 năm).

Trường hợp hết thời hạn miễn thuế nói trên mà hộ nộp thuế còn khó khăn thì được xét giảm đến 50% số thuế phải nộp trong thời gian tiếp theo, nhưng toàn bộ thời gian được miễn và giảm thuế không quá thời gian quy định tại khoản 3 điều này.

Thời gian xây dựng cơ bản được miễn thuế của từng loại cây lâu năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nội dung hướng dẫn, Bộ Tài chính thoả thuận với Bộ Lâm nghiệp, Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Điều 15. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới được quy định như sau:

1. Đất được giao phải khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế theo Điều 14 của Nghị định này và cộng thêm 2 năm;

2. Đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, nếu dùng vào trồng cây hàng năm, thì miễn thuế 3 năm kể từ ngày nhận đất; nếu dùng vào trồng cây lâu năm được miễn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này và cộng thêm 2 năm.

Điều 16.

1. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:

- Hộ sản xuất ở sườn núi cao, hải đảo xa đất liền, ruộng bậc thang không thể cày bừa được bằng trâu bò;

- Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số sống trên các sườn núi cao và vùng sâu, vùng xa hẻo lánh;

- Hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở các vùng khác mà đời sống khó khăn như gặp tai nạn bất ngờ, gia đình thương bình, bệnh binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng ngoài diện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này.

2. Việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa được quy định cụ thể đối với các trường hợp sau:

- Chủ hộ là người trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật không còn khả năng lao động.

- Người tàn tật già yếu sống độc thân không nơi nương tựa.

3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.

4. Hộ gia đình liệt sỹ được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp là hộ có người được hưởng trợ cấp sinh hoạt phí nuôi dưỡng theo quy định hiện hành.

5. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, hải đảo, biên giới và các hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn khó khăn ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

6. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ gia đình thương binh, liệt sỹ, bệnh binh ngoài đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

Diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế của mỗi hộ theo quy định tại Điều này là diện tích thực canh tác, nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.

Điều 17. Trường hợp do thiên tai, địch hoạ làm mùa màng bị thiệt hại, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;

2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;

3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;

4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.

Điều 18. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.

Quyết định giảm thuế, miễn thuế phải được thông báo đến từng hộ được giảm thuế, miễn thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương; được quyền bãi bỏ các quyết định giảm, miễn thuế trái với Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 6: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Việc xử lý các vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như sau:

1. Tổ chức, cá nhân khai man, lậu thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thiếu theo quy định còn bị phạt tiền, vi phạm lần thứ nhất: 0,2 lần; lần thứ 2: 0,4 lần; lần thứ 3: 0,5 lần số thuế thiếu.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất mà không khai báo thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế, ngoài việc truy nộp đủ số thuế còn bị phạt tiền, vi phạm lần thứ 1: 0,5 lần; lần thứ 2: 0,8 lần; lần thứ 3: 1,0 lần số thuế không khai báo.

3. Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt, nếu quá 30 ngày kể từ ngày phải nộp ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt mà không có lý do chính đáng, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn bị phạt tiền bằng 0,1% số thuế thiếu hoặc tiền phạt cho mỗi ngày chậm nộp.

Việc nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt trong các trường hợp sau đây được coi là có lý do chính đáng như trong vụ thu hoạch mưa nhiều, tiêu thụ chậm hoặc khó tiêu thụ, thiếu phương tiện vận chuyển, hộ gia đình nộp thuế gặp tai nạn bất ngờ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Những trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự gồm:

- Trốn thuế với số tiền tương đương trị giá của 5 tấn gạo trở lên;

- Đã bị 3 lần xử phạt hành chính theo các Khoản 1, 2, 3 Điều này mà còn tái phạm.

Điều 20.

1. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô tiền thuế, ngoài việc phải bồi thường số tiền đã chiếm dụng, xâm tiêu, tham ô còn bị xử lý như sau:

- Chiếm dụng, xâm tiêu tiền thuế theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, bị phạt tiền bằng 0,2 lần số tiền chiếm dụng;

- Tham ô tiền thuế bị phạt tiền bằng 0,5 lần số tiền tham ô. Sau khi đã nộp đủ tiền thuế và tiền phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ thuế, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm thì bị kỷ luật, nếu tái phạm nhiều lần thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; ra các quyết định giảm thuế, miễn thuế không đúng, thông báo sai các quyết định giảm, miễn thuế, cố ý làm trái các quy định của pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước, hộ nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 21. Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định như sau:

- Chi Cục trưởng Chi cục Thuế được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 0,5 lần số thuế thiếu;

- Cục trưởng Cục Thuế được áp dụng các hình thức xử lý hành chính và được phạt đến 1 lần số thuế thiếu;

- Nếu xét hành vi vi phạm đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ đến cơ quan pháp luật.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 74-CP năm 1993

Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 7: KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Điều 22.

1. Tất cả các tổ chức, cá nhân là hộ nộp thuế hay không phải là hộ nộp thuế đều có quyền khiếu nại và tố cáo việc thi hành không đúng Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp; hộ nộp thuế có quyền khiếu nại việc thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp không đúng đối với hộ mình; trong khi chờ giải quyết khiếu nại, hộ nộp thuế vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số thuế, tiền phạt đã được thông báo. Nếu chậm nộp thuế hoặc tiền phạt vẫn bị xử lý như các trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Nghị định này.

Riêng việc khiếu nại về số thuế phải nộp thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế, hộ nộp thuế phải thực hiện ngay việc khiều nại với cơ quan đã thông báo cho mình.

2. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo trình tự từ thấp tới cao. Cơ quan Nhà nước nhận đơn khiếu nại về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong 5 ngày phải chuyển đơn đó đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời báo cho người khiếu nại biết.

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành. Nếu người khiều nại vẫn chưa đồng ý với quyết định đó thì được quyền khiếu nại lên cơ quan trực tiếp cao nhất. Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng giải quyết đơn khiếu nại về thuế và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

3. Việc thoái trả tiền thuế và tiền phạt được thực hiện bằng cách trả trực tiếp cho người nộp thuế hoặc trừ vào số thuế phải nộp năm sau.

4. Nếu phát hiện và kết luận có sự nhầm lẫn về thuế thì cơ quan thuế phải truy thu hoặc truy hoàn số thuế nhầm lẫn đó bằng truy thu, truy hoàn trực tiếp hoặc cộng trừ vào số thuế phải nộp năm sau theo thoả thuận với hộ nộp thuế.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.