Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
Số hiệu: | 4-HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Quang Đạo |
Ngày ban hành: | 29/12/1987 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/03/1988 | Số công báo: | Số 5 |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4-HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1987 |
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Để mở rộng kinh tế với nước ngoài, phát triển kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nước;
Căn cứ vào Điều 16, Điều 21 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan nghênh và khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn và kỹ thuật vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Nhà nước Việt Nam bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tạo những điều kiện thuận lợi và định các thủ tục dễ dàng cho các tổ chức, cá nhân đó đầu tư vào Việt Nam.
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Bên nước ngoài" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài.
3- "Đầu tư ngước ngoài" là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.
4- "Hai bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
7- "Phần góp vốn" là phần vốn của Bên nước ngoài hoặc của Bên Việt Nam góp vào xí nghiệp liên doanh hợp thành vốn của xí nghiệp, không kể những khoản xí nghiệp đi vay hoặc những khoản tín dụng khác cấp cho xí nghiệp.
8- "Tái đầu tư" là việc dùng lợi nhuận được chia để tăng phần góp vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh hoặc để đầu tư mới tại Việt Nam dưới các hình thức ghi ở Điều 4 của Luật này.
9- "Vốn Pháp định" là vốn ban đầu của xí nghiệp liên doanh được ghi trong điều lệ của xí nghiệp.
11- "Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài" là xí nghiệp do các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư 100% vốn và được Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập tại Việt Nam.
12- "Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" gồm xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực sau đây:
1- Thực hiện các chương trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu;
2- Sử dụng kỹ thuật cao, công nhân lành nghề; đầu tư theo chiều sâu để khai thác, tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có;
3- Sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam;
4- Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng;
5- Dịch vụ thu tiền nước ngoài như du lịch, sửa chữa tầu, dịch vụ sân bay, cảng khẩu và các dịch vụ khác.
Danh mục chi tiết các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư do cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài công bố.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
1- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2- Xí nghiệp hoặc Công ty liên doanh, gọi chung là xí nghiệp liên doanh;
3- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hai bên được hợp tác với nhau để thành lập xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Bên nước ngoài tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1- Tiền nước ngoài;
2- Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
3- Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1- Tiền Việt Nam;
2- Các nguồn tài nguyên;
3- Vật liệu xây dựng, trang bị và tiện nghi;
4- Quyền sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển;
5- Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
Hai bên còn có thể thoả thuận góp vốn bằng các hình thức khác.
Phần góp vốn của Bên nước ngoài vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất, theo sự thoả thuận của hai bên nhưng không dưới 30% tổng số vốn.
Giá trị phần góp vốn của mỗi bên được xác định trên cơ sở giá thị trường quốc tế và được ghi vào văn bản thành lập bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài do hai bên thoả thuận.
Tài sản của xí nghiệp liên doanh được bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại các công ty bảo hiểm khác do hai bên thoả thuận.
Hai bên chia lợi nhuận và chịu những rủi ro của xí nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.
Hai bên thoả thuận về tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp liên doanh tại thị trường Việt Nam, trên nguyên tắc tự bảo đảm nhu cầu về tiền nước ngoài. Thu nhập về tiền nước ngoài bằng xuất khẩu và bằng các nguồn khác phải đáp ứng được các nhu cầu về tiền nước ngoài của xí nghiệp nhằm bảo đảm hoạt động bình thường của xí nghiệp và lợi ích của Bên nước ngoài.
Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị.
Mỗi bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn nhưng ít nhất có hai thành viên trong Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng do hai bên thoả thuận cử ra.
Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra để điều hành các hoạt động hàng ngày của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về hoạt động của xí nghiệp.
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất là công dân Việt Nam.
Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của xí nghiệp liên doanh như phương hướng hoạt động, kế hoạch kinh doanh, cán bộ chủ chốt của xí nghiệp do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được thành lập tại Việt Nam xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, tự mình quản lý xí nghiệp, chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài, được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các nghĩa vụ ghi trong giấy phép đầu tư.
Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 20 năm. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể dài hơn.
Công dân Việt Nam được ưu tiên tuyển dụng vào xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao mà phía Việt Nam chưa đáp ứng được thì xí nghiệp được tuyển dụng người nước ngoài.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động Việt Nam làm việc trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm bằng hợp đồng lao động.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở sổ sách kế toán theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Việt Nam.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập, hoạt động, chuyển nhượng vốn và giải thể theo Điều lệ của xí nghiệp và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân kể từ khi đăng ký điều lệ của xí nghiệp tại cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài.
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, vốn và tài sản của các tổ chức, cá nhân nước ngoài không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
1- Lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh;
2- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật hoặc dịch vụ;
3- Tiền gốc và lãi của các khoản cho vay trong quá trình hoạt động;
4- Vốn đầu tư;
5- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh, sau khi nộp thuế thu nhập do pháp luật Việt Nam quy định, được chuyển ra nước ngoài thu nhập của mình theo quy chế quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Việc chuyển đổi giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Các tranh chấp giữa hai bên phát sinh từ hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng liên doanh, cũng như các tranh chấp giữa xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam hoặc giữa các xí nghiệp đó với nhau trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Trong trường hợp các bên tranh chấp vẫn không thoả thuận được với nhau thì vụ tranh chấp được đưa ra trước tổ chức trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc một tổ chức trọng tài hoặc cơ quan xét xử khác do các bên thoả thuận.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức từ 15% đến 25% lợi nhuận thu được.
Đối với dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì thuế lợi tức cao hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, quy mô vốn đầu tư, khối lượng hàng xuất khẩu, tính chất và thời gian hoạt động, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn thuế lợi tức cho xí nghiệp liên doanh trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh được chuyển lỗ của bất kỳ năm thuế nào sang năm tiếp theo và được bù số lỗ đó bằng lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không được quá 5 năm.
Trong trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, thuế lợi tức có thể được cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài giảm tới 10% lợi nhuận thu được và thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức có thể được kéo dài hơn thời hạn quy định ở Điều 27 của Luật này.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển của Việt Nam thì phải trả tiền thuê. Trong trường hợp khai thác tài nguyên thì phải trả tiền tài nguyên.
Sau khi nộp thuế lợi tức, xí nghiệp liên doanh trích 5% lợi nhuận còn lại để lập quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng được giới hạn ở mức 25% vốn pháp định của xí nghiệp. Tỷ lệ lợi nhuận dành ra để lập các quỹ khác do hai bên thoả thuận và ghi trong Điều lệ của xí nghiệp.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp vào Ngân sách của Việt Nam các khoản tiền trích bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức của xí nghiệp theo pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư thì cơ quan thuế hoàn lại phần thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư.
Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp một khoản thuế từ 5% đến 10% số tiền chuyển ra nước ngoài.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn hoặc giảm thuế này cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đối với hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh được áp dụng theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hợp hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; làm đầu mối giải quyết những vấn đề do tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài yêu cầu;
2- Xem xét và chuẩn y hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, chuẩn y điều lệ của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3- Quyết định cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp đồng được hưởng những điều kiện ưu đãi;
4- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh và hoạt động của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài;
5- Phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hai bên hoặc một trong hai bên hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài phải gửi cho cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài đơn xin chuẩn y hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, đơn xin phép thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và đơn xin hưởng những điều kiện ưu đãi. Đơn phải kèm theo hợp dồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, điều lệ của xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, luận chứng kinh tế - kỹ thuật và những tài liệu khác có liên quan, theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài.
Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài xem xét đơn và thông báo quyết định cho đương sự trong vòng 3 tháng, kể từ ngày nhận được đơn. Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức giấy phép đầu tư.
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước, góp phần xây dựng Tổ quốc.
Căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật này, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể ký với Chính phủ nước ngoài những hiệp định về hợp tác và đầu tư phù hợp với quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với mỗi nước.
Nay bãi bỏ Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành theo Nghị định số 115/CP ngày 18 tháng 4 năm 1977 và các quy định khác trái với Luật này.
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987.
|
Lê Quang Đạo (Đã ký) |
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Bổ sung các điểm như sau:
"13. "Khu chế xuất" là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều xí nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ quyết định thành lập."
"14. "Xí nghiệp chế xuất" là xí nghiệp được thành lập và hoạt động trong phạm vi khu chế xuất."
"15. "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" là văn bản ký kết giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng, khai thác kinh doanh công trình hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam."
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- ... điểm 2 ... Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế".
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm 2 được sửa đổi như sau:
"2. "Bên Việt Nam" là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế."
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- ... điểm ... 4 ... Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
"4. "Hai bên" là Bên Việt Nam và Bên nước ngoài.
"Nhiều bên" là Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài, hoặc là Bên nước ngoài và Bên Việt Nam, hoặc là các Bên Việt Nam và các Bên nước ngoài".
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- ... điểm ... 5 ... Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
"5. "Hợp đồng hợp tác kinh doanh" là văn bản ký giữa hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác kinh doanh".
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- ... điểm ... 6 ... Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
"6. "Hợp đồng liên doanh" là văn bản ký giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc thành lập xí nghiệp liên doanh, hoặc là văn bản ký giữa xí nghiệp liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 20.- Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. "Vốn pháp định" là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập xí nghiệp theo quy định của pháp luật đối với từng ngành, nghề. Vốn pháp định được ghi trong điều lệ của xí nghiệp, do các Bên liên doanh cam kết đóng góp. Vốn pháp định ghi trong điều lệ của xí nghiệp có thể cao hơn mức quy định của pháp luật.
Các khoản do xí nghiệp liên doanh vay không tính vào vốn pháp định.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1- ... điểm ... 10 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
"10. "Xí nghiệp liên doanh" là xí nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, hoặc là xí nghiệp mới do xí nghiệp liên doanh hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 4. Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư được cụ thể hoá như sau:
1. Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam có tư cách pháp nhân là các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần mà trong đó phần đóng góp của các thành viên là tư nhân chiếm đa số vốn điều lệ.
(Các cơ quan quản lý Nhà nước không có chức năng hợp tác đầu tư với Bên nước ngoài).
2. Các tổ chức kinh tế nước ngoài có tư cách pháp nhân và các cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
3. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không kể thuộc quốc tịch nào, đầu tư trực tiếp về nước có các quyền lợi và nghĩa vụ như người đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp họ chung vốn với một hay nhiều tổ chức kinh tế Việt Nam nói ở điểm 1. Điều này thành Bên Việt Nam để hợp tác kinh doanh với Bên nước ngoài, họ có các quyền và nghĩa vụ như tư nhân Việt Nam. Trong cả hai trường hợp nói trên, họ đều được hưởng những điều kiện thuận lợi được quy định riêng.
Điều 5.
1. Tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được đứng riêng để hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề không được kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với những ngành, nghề dưới đây, phải được Chỉ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép:
- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc;
- Khai thác các loại khoáng sản quý, hiếm;
- Sản xuất và cung ứng điện, nước quy mô lớn;
- Sản xuất các phương tiện phát sóng, dịch vụ bưu điện, viễn thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;
- Vận tải viễn dương, vận tải hàng không;
- Chuyên doanh xuất, nhập khẩu;
- Du lịch quốc tế.
3. Tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam muốn đứng riêng để hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chấp thuận và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y cấp giấy phép.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 3. - Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài là:
1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Hợp tác xã;
- Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty;
- Doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân;
2. Tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;
3. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
4. Cơ quan Nhà nước ký kết và thực hiện Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao;
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước hoặc chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam để hợp tác đầu tư với nước ngoài. Trong cả hai trường hợp, họ được hưởng những điều kiện thuận lợi theo một quy định riêng.
Điều 4.
1. Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân được đứng riêng để hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề không được kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Đối với những ngành nghề mà theo quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân, việc thành lập doanh nghiệp phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì khi hợp tác với nước ngoài cũng phải thực hiện theo quy định đó.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2- Điều 3 được bổ sung một đoạn vào cuối Điều như sau:
"Các tổ chức kinh tế tư nhân Việt Nam được hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực và điều kiện do Hội đồng bộ trưởng quy định".
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
7- Bổ sung Điều 19a, Điều 19b như sau:
"Điều 19a.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư vào các khu chế xuất tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại Điều 4 của Luật này.
Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào khu chế xuất dưới hình thức quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 4 của Luật này hoặc thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình.
Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam với các xí nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và theo các quy định của pháp luật xuất nhập khẩu.
Chính phủ ban hành các văn bản về quy chế khu chế xuất và xí nghiệp chế xuất."
"Điều 19b.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam xây dựng công trình hạ tầng có thể ký kết hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng các quyền lợi và thực hiện các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
Chính phủ quy định cụ thể về đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao."
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 2: HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
Điều 8.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai Bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập một pháp nhân;
Các Hợp đồng thương mại và Hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm, mua thiết bị trả chậm bằng sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này;
2. Thời hạn cần thiết của Hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.
Điều 9. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký, phải kèm theo các văn bản sau:
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Các thông tin liên quan đến các Bên hợp doanh như Điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia Hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.
3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật của Hợp đồng.
Điều 10. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có các nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh;
2. Nội dung hoạt động kinh doanh;
3. Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu; quy cách, số lượng, chất lượng sản phẩm; tỷ lệ nội tiêu và ngoại tiêu; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;
4. Nghĩa vụ và quyền lợi của các Bên hợp doanh, phương thức xác định và phân chia kết quả kinh doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng;
5. Thời hạn Hợp đồng, trách nhiệm của các Bên hợp doanh trong việc thực hiện Hợp đồng, sửa đổi và chấm dứt Hợp đồng;
6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên hợp doanh;
7. Hiệu lực của Hợp đồng.
Điều 11.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh;
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu Bên hợp doanh cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, thì phải gửi yêu cầu cho các Bên hợp doanh trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh;
Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các Bên hợp doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;
3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp doanh Giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Điều 12. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung chủ yếu được quy định trong Giấy phép kinh doanh, gồm:
- Tên, địa chỉ và đại diện các Bên hợp doanh;
- Nội dung hoạt động hợp doanh;
- Người đại diện cho các Bên hợp doanh trước Toà án, cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Thời hạn Hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày cấp Giấy phép kinh doanh.
Điều 13. - Mỗi Bên hợp doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình, nhưng phải ưu tiên cho các Bên hợp doanh kia. Trong trường hợp các Bên hợp doanh không thoả thuận được các điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên hợp doanh kia;
Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;
Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;
Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của các Bên hợp doanh kia và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 14. - Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời gian Hợp đồng thì ít nhất 6 tháng trước khi hết hạn Hợp đồng, phải gửi đơn xin kéo dài thời hạn Hợp đồng đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo cho các Bên hợp doanh biết quyết định của mình.
Điều 15.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước thời hạn nếu có đủ các điều kiện quy định trong Hợp đồng;
2. Sau khi Hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định, hoặc thời hiệu cho các Bên hợp doanh thoả thuận trong trường hợp pháp luật chưa quy định;
3. Trong trường hợp các Bên hợp doanh có hành động vi phạm pháp luật trong kinh doanh, hoặc không phù hợp với nội dung quy định tại Giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh trước thời hạn.
Điều 16. - Các Bên hợp doanh phải báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng theo quy định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 17. - Mỗi Bên hợp doanh phải:
1. Nộp đủ các thứ thuế phải nộp: Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo Luật đầu tư nước ngoài; Bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước;
2. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước pháp luật Cộng hoà xã hội hoặc chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 18.
1. Các Bên hợp doanh phải thực hiện việc thanh lý Hợp đồng theo quy định ghi trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thời gian thanh lý Hợp đồng không quá 6 tháng kể từ khi kết thúc thời hạn Hợp đồng hoặc kể từ khi có quyết định chấm dứt Hợp đồng. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá một năm;
2. Mọi chi phí về thanh lý Hợp đồng do các Bên hợp doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;
3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà các Bên hợp doanh còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;
- Các khoản vay (kể cả lãi);
- Các trái vụ khác.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 2: HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG
Điều 10.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều Bên (gọi tắt là các Bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động, kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào khác.
Các hợp đồng thương mại và các hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các Bên hợp doanh thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và thời gian cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký.
Điều 11. Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y hợp đồng và cấp giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký và phải kèm theo các văn bản sau:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã thoả thuận.
b) Bản giải trình cơ sở kinh tế - kỹ thuật của hợp đồng.
c) Các thông tin liên quan đến các Bên hợp doanh như: Điều lệ của Công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia hợp đồng, tình hình tài chính của các Bên.
Điều 12.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên hợp doanh.
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên cung cấp tài liệu bổ sung hoặc sửa đổi một số điều khoản trong hợp đồng thì phải gửi yêu cầu cho các Bên trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh.
Nếu sau 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, các Bên hợp doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin kinh doanh không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu thì thời gian cần thiết để đáp ứng yêu cầu đó không tính vào thời gian xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này.
3. Trong trường hợp xin phép kinh doanh được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các Bên hợp doanh giấy phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh cùng hồ sơ liên quan được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và được sao gửi cho các cơ quan tài chính, ngân hàng, thống kê, các cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cấp trung ương và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu liên quan.
Điều 13. Khi xét đơn xin giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng này phải có các điều khoản chính sau:
a) Các dữ kiện liên quan đến các Bên hợp doanh như: quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên;
b) Nội dung các hoạt động kinh doanh;
c) Danh mục, số lượng, chất lượng thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh, nguồn cung cấp thiết bị, vật tư đó, quy cách số lượng chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ;
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
d) Nghĩa vụ và quyền lợi của các Bên hợp doanh, phương thức xác định kết quả kinh doanh, phân chia kết quả kinh doanh, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng;
e) Các điều khoản về thời hạn, về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng; về trách nhiệm của các Bên trong việc thực hiện hợp đồng;
f) Thủ tục giải quyết các tranh chấp giữa các Bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
Điều 14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y và cấp giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương trong năm số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ các Bên hợp doanh;
- Nội dung các hoạt động hợp doanh
- Nghĩa vụ và quyền lợi các Bên hợp doanh;
- Thời hạn hợp đồng hợp tác kinh doanh và ngày được cấp giấy phép.
Điều 15. Trong trường hợp một Bên hợp doanh chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thì phải được sự thoả thuận trước của các Bên hợp doanh.
Người được chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư các tài liệu ghi tại Điều 11 điểm c Nghị định này.
Bất kỳ sự chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ nào ghi trong hợp đồng đều không có giá trị nếu không được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư hoặc chuẩn y.
Điều 16. Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hợp đồng thì phải gửi đơn yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y, ít nhất một tháng trước khi hợp đồng hết hạn. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định bằng văn bản cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kéo dài thời hạn hợp đồng.
Điều 17.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước khi hết hạn hợp đồng nếu có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng.
2. Nếu chưa có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng, hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực mặc dù hợp đồng đã hết hạn, trừ khi các bên hợp doanh thoả thuận kết thúc hợp đồng.
3. Sau khi hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về quyền khiếu nại quy định trong hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật định hoặc thời hiệu do các bên hợp doanh thoả thuận (trong trường hợp pháp luật chưa định).
4. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh trước thời hạn nếu hoạt động kịnh doanh có hành động vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và điều khoản của giấy phép kinh doanh.
Điều 18.- Các bên hợp doanh hàng năm phải báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư về kết quả thực hiện hợp đồng trong năm đó, chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
Điều 19.- Mỗi Bên hợp doanh phải:
a) Nộp đủ các thứ thuế phải nộp: Bên nước ngoài thực hiện nghĩa vụ về thuế theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; bên Việt Nam thực hiện nghĩa vụ về thuế theo các Luật thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp trong nước.
b) Chịu trách nhiệm về vi phạm của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 3: XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
Điều 20.- Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 21.
...
Điều 22. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Điều 23. Đơn xin đầu tư do các Bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, phải có văn bản sau:
...
Điều 24. Hợp đồng liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 25. Điều lệ của xí nghiệp liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 26.
...
Điều 27. Kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp liên doanh, hợp đồng liên doanh có hiệu lực và xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân.
...
Điều 28. Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của hợp đồng liên doanh và Điều lệ xí nghiệp liên doanh, những sửa đổi này chỉ có giá trị sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 29. Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật đầu tư.
...
Điều 30. Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% tổng vốn đầu tư của xí nghiệp, trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ vốn pháp định trên tổng vốn đầu tư có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 31. Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận.
...
Điều 32. Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các Bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 33. Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho tổ chức hoặc cá nhân không tham gia xí nghiệp liên doanh. Điều kiện chuyển nhượng cho các tổ chức hoặc cá nhân nói trên không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 34. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, mỗi Bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với các Bên kia, với xí nghiệp liên doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.
Điều 35. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.
Điều 36.
...
Điều 37. Kỳ họp Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận trong Điều lệ xí nghiệp liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
Điều 38. Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
...
Điều 39. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí;
...
Điều 40. Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam.
...
Điều 41. Chuyển giao công nghệ nói trên tại chương này là việc một Bên trong xí nghiệp liên doanh đưa vào xí nghiệp liên doanh công nghệ dưới dạng góp vốn.
Điều 42. Công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4, Pháp lệnh ngày 5 tháng 12 năm 1988 về chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 43. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bên chuyển giao công nghệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao đó. Quyền và nghĩa vụ của các Bên ghi trong hợp đồng chuyển giao công phải phù hợp với Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ban hành ngày 5 tháng 12 năm 1988 và với thông lệ quốc tế.
...
Điều 44.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên, đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các Bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời hạn dài hơn nhưng không quá 50 năm.
Điều 45.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Điều 46.- Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
...
Điều 47.- Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
...
Điều 48.- Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 49.
...
Điều 50.- Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập Ban và ngày bắt đầu hoạt động của Ban. Kể từ ngày đó, Ban thanh lý đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước Toà án và các cơ quan hành chính trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý.
...
Điều 51. - Khi kết thúc công việc, Ban thanh lý lập báo cáo thanh lý trình Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và gửi báo cáo đó cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc công việc.
...
Điều 52. - Sau khi xí nghiệp liên doanh kết thúc hoạt động, sổ sách kế toán và các chứng từ liên quan đến xí nghiệp liên doanh được lưu trữ tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 53. - Các tranh chấp giữa các Bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các Bên liên doanh.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 4: XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 54. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Điều 55. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh.
Điều 56.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài được quy định như thời hạn của xí nghiệp liên doanh ghi tại điều 44 nghị định này.
Điều 57.- Khi làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp kèm theo đơn xin đầu tư một hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Luận chứng kinh tế - Kỹ thuật làm cơ sở cho quyết định đầu tư có nêu rõ lợi ích kinh tế - Tài chính của dự án;
b) Điều lệ của Tổ chức hoặc tư cách pháp lý của cá nhân đầu tư và những thông tin cần thiết về người đầu tư, chủ yếu là tình hình Tài chính;
c) Những bảo đảm là người đầu tư có điều kiện kinh doanh dài hạn tại Việt Nam;
d) Điều lệ của xí nghiệp sẽ thành lập tại Việt Nam
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu đãi, nếu có
Điều 58.- Điều lệ xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài phải có những điều khoản chính sau:
1. Tên xí nghiệp, trụ sở xí nghiệp;
2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp, kế hoạch và tiến độ đưa vốn đầu tư vào Việt Nam;
3. Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định của xí nghiệp;
4. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp;
5. Tổ chức quản lý và điều hành xí nghiệp;
Người đại diện cho xí nghiệp trước toà án và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
6. Các nguyên tắc về tài chính chế độ kế toán, thống kê;
7. Các tường hợp và thủ tục giải thể xí nghiệp.
Điều 59.- Thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư cho xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định đối với xí nghiệp liên doanh tại Chương III Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong 5 số liên tiếp các nội dung sau:
- Tên, trụ sở xí nghiệp;
- Các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp;
- Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định của xí nghiệp;
- Người đại diện cho xí nghiệp trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp và ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Điều 60.- Bất kỳ sự sửa đổi nào về xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 61. - Người chủ xí nghiệp, nếu không có điều kiện thường trú ở Việt Nam, phải chỉ định đại diện có thẩm quyền thường trú ở Việt Nam và phải tuân thủ các quy định trong giấy phép đầu tư.
Điều 62. - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền ra quyết định tạm ngừng hoạt động hay giải thể xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trước thời hạn trong trường hợp xí nghiệp có hành động vi phạm nghiêm trọng Pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong điều lệ xí nghiệp và hoặc với những điều khoản của giấy phép đầu tư.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 19.
1. Xí nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng Liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các Bên nước ngoài, hoặc giữa Xí nghiệp liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài (dưới đây gọi là các Bên liên doanh) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam;
Trong trường hợp đặc biệt, Xí nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;
2. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn và là pháp nhân Việt Nam; mỗi Bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với Bên kia, với Xí nghiệp liên doanh và Bên thứ ba trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định;
3. Xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, trên cơ sở Hợp đồng liên doanh, Điều lệ Xí nghiệp liên doanh, phù hợp với Giấy phép đầu tư và pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp.
Điều 20. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép cho đầu tư do các Bên liên doanh ký, phải kèm các văn bản sau:
1. Hợp đồng liên doanh;
2. Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;
3. Thông tin liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của các Bên liên doanh;
4. Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
Điều 21. - Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên doanh;
2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ, phương thức và tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng xí nghiệp; điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn;
4. Danh mục thiết bị, vật tư chủ yếu để hình thành Xí nghiệp; sản phẩm và thị trường tiêu thụ; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;
5. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp liên doanh;
6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên liên doanh; Trọng tài và Luật áp dụng trong trường hợp tranh chấp;
7. Trách nhiệm của các Bên trong việc thực hiện Hợp đồng liên doanh;
8. Hiệu lực của Hợp đồng liên doanh.
Điều 22. - Điều lệ của Xí nghiệp liên doanh phải có nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên doanh;
2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định; tỷ lệ vốn pháp định và tiến độ góp vốn pháp định;
4. Số lượng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc của Xí nghiệp liên doanh;
5. Người đại diện cho Xí nghiệp liên doanh trước Toà án, Tổ chức Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
6. Các nguyên tắc về tài chính, chế độ kế toán và thống kê; bảo hiểm tài sản Xí nghiệp liên doanh;
7. Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các Bên liên doanh;
8. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp;
9. Quan hệ lao động trong Xí nghiệp liên doanh;
10. Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
11. Thủ tục sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp liên doanh.
Điều 23.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên liên doanh;
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên liên doanh cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc yêu cầu sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, Điều lệ, giải trình kinh tế - kỹ thuật thì phải gửi yêu cầu cho các Bên liên doanh trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép đầu tư;
Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các bên liên doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không được tính vào thời hạn xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;
3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép đầu tư được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các bên liên doanh Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp. Giấy phép đầu tư được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Điều 24. - Hợp đồng liên doanh có hiệu lực và Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân kể từ khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp liên doanh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Xí nghiệp liên doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung được quy định trong Giấy phép đầu tư, gồm:
1. Tên, địa chỉ và đại diện các Bên liên doanh;
2. Tên, địa chỉ hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định của các Bên liên doanh;
4. Người đại diện cho Xí nghiệp liên doanh trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
5. Ngày cấp Giấy phép đầu tư và thời hạn hoạt động của Xí nghiệp liên doanh.
Điều 25. - Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Xí nghiệp liên doanh thì những sửa đổi này chỉ có giá trị khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 2: HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG
Điều 9.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân bố kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào khác.
Các hợp đồng thương mại và các hợp đồng kinh tế có tính chất trao đổi hàng hoá đơn thuần như giao nguyên liệu lấy sản phẩm... không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng.
Điều 10. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp tác ký kết.
Điều 11. - Khi nộp đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y hợp đồng và cấp giấy phép kinh doanh, đương sự phải nộp một hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã thoả thuận;
b) Bản giải trình cơ sở kinh tế - Kỹ thuật của hợp đồng;
c) Các thông tin liên quan đến các bên hợp tác như điều lệ của công ty hoặc tư cách pháp lý của cá nhân tham gia hợp đồng, tình hình tài chính của các bên;
d) Những tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu nhằm làm rõ một số vấn đề liên quan đến các điểm nêu trên;
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu đãi, nếu có.
Điều 12. - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho hai bên hợp tác trong thời hạn ba tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp hợp đồng được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép kinh doanh cho hai bên hợp tác, sao gửi giấy phép kinh doanh cho các cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu liên quan và đăng trên công báo của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 13. - Khi xét đơn xin giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng này phải có các điều khoản chính sau:
a) Các dự kiến liên quan đến các bên tham gia hợp đồng như quốc tịch, địa chỉ các bên hợp tác, đại diện có thẩm quyền của các bên;
b) Nội dung các hoạt động kinh doanh;
c) Danh mục, số lượng, chất lượng, thiết bị, vật tư chủ yếu cần cho hoạt động kinh doanh, nguồn cung cấp thiết bị, vật tư đó, quy cách số lượng, chất lượng sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Nếu là hợp đồng dịch vụ, ghi rõ tỷ lệ thu tiền nước ngoài tự do chuyển đổi và tiền Việt Nam;
d) Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên, điều kiện chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng;
e) Các điều khoản về thời hạn, về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng;
g) Thủ tục giải quyết các tranh chấp giữa các bên, phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.
Điều 14. - Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y và cấp giấy phép kinh doanh.
Điều 15. - trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho bên thứ ba thì phải được sự thoả thuận trước của bên kia.
Người được chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong hợp đồng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư các tài liệu ghi tại điều 11, điểm c Nghị định này.
Bất kỳ sự chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ nào ghi trong hợp đồng đều không có giá trị nếu không được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 16. - Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng thoả thuận kéo dài thời hạn hợp đồng thì phải gửi đơn yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y, ít nhất một tháng trước khi hợp đồng hết hạn. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định bằng văn bản cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kéo dài thời hạn hợp đồng.
Điều 17.
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết thúc trước khi hết hạn hợp đồng nếu có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng.
2. Nếu chưa có đủ các điều kiện kết thúc ghi trong hợp đồng, hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực mặc dù hợp đồng đã hết hạn, trừ khi hai bên tham gia hợp đồng thoả thuận kết thúc hợp đồng.
3. Sau khi hợp đồng hết hạn, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về quyền khiếu nại như được quy định trong hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật định hoặc thời hiệu do hai bên tham gia hợp đồng thoả thuận (trong trường hợp pháp luật chưa định).
Điều 18. - Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hàng năm phải báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư về kết quả thực hiện hợp đồng trong năm đó, chậm nhất ngày 31-3 của năm tiếp theo.
Điều 19. - Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải:
a) Nộp đủ các thứ thuế phải nộp;
b) Chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3- Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên và quan hệ giữa các bên do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 21.
...
Điều 22. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Điều 23. Đơn xin đầu tư do các Bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, phải có văn bản sau:
...
Điều 24. Hợp đồng liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 25. Điều lệ của xí nghiệp liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 26.
...
Điều 27. Kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp liên doanh, hợp đồng liên doanh có hiệu lực và xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân.
...
Điều 28. Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của hợp đồng liên doanh và Điều lệ xí nghiệp liên doanh, những sửa đổi này chỉ có giá trị sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 3: XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
Điều 20. - Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 21.
...
Điều 22. - Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp.
...
Điều 23. - Đơn xin đầu tư do một hoặc cả hai bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, các bên liên doanh phải nộp một hồ sơ gồm các văn bản sau:
...
Điều 24. - Hợp đồng liên doanh gồm những nội dung chính sau:
...
Điều 25. - Điều lệ của xí nghiệp liên doanh gồm những nội dung chính sau đây:
...
Điều 26.
...
Điều 27. - Kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp kinh doanh, hợp đồng liên doanh có hiệu lực và xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân.
...
Điều 28. - Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của hợp đồng liên doanh và điều lệ xí nghiệp liên doanh, những sửa đổi này chỉ có giá trị sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 29. - Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định như quy định tại điều 7 và điều 8 Luật Đầu tư.
...
Điều 30. - Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do hai bên thoả thuận.
...
Điều 31. - Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban nhà nước về hợp tác và đầu tư.
...
Điều 32. - Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, ưu tiên cho bên kia của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp hai bên liên doanh không thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho bên thứ ba; điều kiện chuyển nhượng cho bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 33. - Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm có hạn, mỗi bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với xí nghiệp liên doanh và các bên thứ ba trong phạm vi vốn pháp định.
...
Điều 34. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.
...
Điều 35.
...
Điều 36. - Kỳ hạn họp Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận trong điều lệ xí nghiệp liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
...
Điều 37. - Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
...
Điều 38. - Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:
...
Điều 39. - Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
...
Điều 40. - Chuyển giao công nghệ nói tại chương này là việc một bên trong xí nghiệp liên doanh đưa vào xí nghiệp liên doanh công nghệ dưới dạng góp vốn hoặc một bên thứ ba bán công nghệ cho xí nghiệp liên doanh.
...
Điều 41.
...
Điều 42. - Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của bên chuyển giao công nghệ. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên ghi trong hợp đồng chuyển giao công nghệ phải phù hợp với các quy định về chuyển giao công nghệ ban hành ở Việt Nam và với thông lệ quốc tế.
...
Điều 43. - Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời gian dài hơn nhưng không quá 50 năm.
...
Điều 44. - Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.
...
Điều 45. - Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
...
Điều 46. - Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
...
Điều 47. - Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 48. - Ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn liên doanh hoặc khi có quyết định giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn. Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên và quy định các việc Ban thanh lý phải tiến hành. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các cán bộ của xí nghiệp liên doanh hoặc các chuyên gia ngoài xí nghiệp liên doanh.
Điều 49. - Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập Ban và bắt đầu hoạt động của Ban. Kể từ ngày đó, Ban thanh lý đại diện cho xí nghiệp liên doanh trong mọi hành vi lên quan đến việc thanh lý trước toà án và các cơ quan hành chính.
Điều 50. - Tài sản của xí nghiệp liên doanh được đánh giá theo thực trạng vào thời điểm thanh lý. Trong trường hợp trị giá tài sản vượt quá vốn pháp định, chênh lệch đó được coi là lợi nhuận của xí nghiệp và tính chung vào lợi tức chịu thuế.
...
Điều 51. - Khi kết thúc công việc, Ban thanh lý lập báo cáo thanh lý trình Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và gửi báo cáo đó cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chậm nhất 2 tháng sau khi kết thúc công việc.
...
Điều 52. - Sau khi xí nghiệp liên doanh kết thúc hoạt động, sổ sách kế toán và các chứng từ liên quan đến xí nghiệp liên doanh được lưu trữ tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
...
Điều 53. - Các tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên liên doanh.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4- Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhau để thành lập xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp liên doanh được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.
Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam".
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 26. - Các Bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật đầu tư nước ngoài;
Bên Việt Nam huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để bảo đảm giữ một tỷ lệ hợp lý trong vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh.
Trong trường hợp cần thiết, Bên Việt Nam có thể góp vốn bằng các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển đã được các cơ quan Nhà nước Việt Nam đủ thẩm quyền cho phép sử dụng hợp pháp;
Xí nghiệp liên doanh được quyền quyết định phương thức góp vốn vào vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định của mình;
Việc xác định giá trị phần góp vốn của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá cả thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu Xí nghiệp, các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản vốn đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền chỉ định một tổ chức chuyên môn để thực hiện yêu cầu này. Nếu phát hiện sai sót do lỗi của Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh thì chi phí cho việc thực hiện này do Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh chịu.
Điều 27. - Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;
Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các Bên, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh;
Đối với những cơ sở kinh tế quan trọng do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các Bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của Xí nghiệp.
Điều 28. - Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập Xí nghiệp liên doanh, hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận;
Phương thức và tiến độ góp vốn pháp định phải được quy định trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế - kỹ thuật;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép đầu tư trong trường hợp các Bên liên doanh không bảo đảm tiến độ góp vốn pháp định đã cam kết mà không có lý do chính đáng.
Điều 29. - Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn pháp định do Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 30. - Mỗi Bên liên doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong Xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh kia. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên liên doanh kia;
Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;
Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;
Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 29. - Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định như quy định tại điều 7 và điều 8 Luật Đầu tư.
Việc xác định giá trị của phần góp vốn của mỗi bên do hai bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu các bên liên doanh xác định lại giá trị lại các khoản góp vốn cho phù hợp với quy định của điều này.
Điều 30. - Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do hai bên thoả thuận.
Phương thức góp vốn pháp định phải được ghi rõ trong điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 6: CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 58. - Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của các Bên chuyển giao công nghệ và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; khuyến khích và ưu đãi đối với chuyển giao công nghệ tiên tiến.
Điều 59. - Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam của dự án đầu tư được thực hiện dưới dạng góp vốn hoặc chi trả theo kỳ vụ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 60. - Công nghệ chuyển giao vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phải là Công nghệ đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu tại Điều 4 Pháp lệnh chuyển giao Công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ngày 5 tháng 12 năm 1988.
Điều 61. - Việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam dưới dạng góp vốn do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét, quyết định trong quá trình thẩm định dự án đầu tư sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Công nghệ chuyển giao dưới dạng chi trả theo kỳ vụ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải theo thủ tục, trình tự quy định trong Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
2- Đoạn 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;
2. Các nguồn tài nguyên theo quy định của Chính phủ Việt Nam;
3. Vật liệu xây dựng, trang bị và tiện nghi;
4. Giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển theo quy định của Chính phủ Việt Nam;
5. Nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc, dụng cụ, bộ phận rời;
6. Dịch vụ thi công và đưa xí nghiệp vào hoạt động, bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật."
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 6: CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 58. - Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của các Bên chuyển giao công nghệ và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; khuyến khích và ưu đãi đối với chuyển giao công nghệ tiên tiến.
Điều 59. - Việc chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam của dự án đầu tư được thực hiện dưới dạng góp vốn hoặc chi trả theo kỳ vụ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Điều 60. - Công nghệ chuyển giao vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư phải là Công nghệ đáp ứng được các tiêu chuẩn nêu tại Điều 4 Pháp lệnh chuyển giao Công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ngày 5 tháng 12 năm 1988.
Điều 61. - Việc chuyển giao công nghệ vào Việt Nam dưới dạng góp vốn do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét, quyết định trong quá trình thẩm định dự án đầu tư sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Công nghệ chuyển giao dưới dạng chi trả theo kỳ vụ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải theo thủ tục, trình tự quy định trong Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại ... Điều 7 ... chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 29. Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật đầu tư.
Trong trường hợp thành lập xí nghiệp liên doanh mới, xí nghiệp liên doanh là một Bên tham gia xí nghiệp liên doanh mới được quyền quyết định nguồn vốn góp vào vốn pháp định xí nghiệp liên doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định.
Việc xác định giá trị phần góp vốn của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản góp vốn cho phù hợp với quy định của Điều lệ này.
Điều 30. Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% tổng vốn đầu tư của xí nghiệp, trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ vốn pháp định trên tổng vốn đầu tư có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Trong xí nghiệp liên doanh nhiều Bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên do các Bên thoả thuận và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y. Trong mọi trường hợp, phần góp vốn của Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài không được thấp hơn 30% vốn pháp định của xí nghiệp.
Điều 31. Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận.
Kế hoạch góp vốn và tiến độ góp vốn pháp định phải được ghi rõ trong hợp đồng liên doanh, phù hợp vói luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
Phương thức góp vốn pháp định phải được ghi rõ trong Điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư trong trường hợp các bên không bảo đảm tiến độ góp vốn pháp định đã cam kết mà không có lý do chính đáng.
Điều 32. Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các Bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 33. Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho tổ chức hoặc cá nhân không tham gia xí nghiệp liên doanh. Điều kiện chuyển nhượng cho các tổ chức hoặc cá nhân nói trên không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 34. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, mỗi Bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với các Bên kia, với xí nghiệp liên doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 26. - Các Bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật đầu tư nước ngoài;
Bên Việt Nam huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để bảo đảm giữ một tỷ lệ hợp lý trong vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh.
Trong trường hợp cần thiết, Bên Việt Nam có thể góp vốn bằng các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển đã được các cơ quan Nhà nước Việt Nam đủ thẩm quyền cho phép sử dụng hợp pháp;
Xí nghiệp liên doanh được quyền quyết định phương thức góp vốn vào vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định của mình;
Việc xác định giá trị phần góp vốn của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá cả thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu Xí nghiệp, các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản vốn đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền chỉ định một tổ chức chuyên môn để thực hiện yêu cầu này. Nếu phát hiện sai sót do lỗi của Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh thì chi phí cho việc thực hiện này do Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh chịu.
Điều 27. - Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;
Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các Bên, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh;
Đối với những cơ sở kinh tế quan trọng do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các Bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của Xí nghiệp.
Điều 28. - Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập Xí nghiệp liên doanh, hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận;
Phương thức và tiến độ góp vốn pháp định phải được quy định trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế - kỹ thuật;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép đầu tư trong trường hợp các Bên liên doanh không bảo đảm tiến độ góp vốn pháp định đã cam kết mà không có lý do chính đáng.
Điều 29. - Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn đầu tư, vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ vốn pháp định do Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 30. - Mỗi Bên liên doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong Xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh kia. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên liên doanh kia;
Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;
Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;
Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5- Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Phần góp vốn của Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất, theo sự thoả thuận của các bên nhưng không dưới 30% vốn pháp định.
Đối với xí nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên nước ngoài và mỗi Bên Việt Nam do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Giá trị phần góp vốn của mỗi bên được xác định trên cơ sở giá thị trường quốc tế và được ghi vào văn bản thành lập bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài do các bên thoả thuận".
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
3- Điều 8 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:
"Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh."
Xem nội dung VB
Hiện nay nhiều xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, UBNN về hợp tác và đầu tư nhận thấy mặc dầu Điều 9 Chương II Luật đầu tư quyđịnh "Tài sản của các xí nghiệp liên doanh được bảo hiểm tại Công ty Bảo hiểm Việt Nam hoặc các Công tyBảo hiểm khác do hai bên thoả thuận" nhưng cho đến nay nhiều xí nghiệp liên doanh vẫn không quan tâm đến việc bảo hiểm tài sản của mình. Vì vậy UBNN về hợp tác và đầu tư yêu cầu các xí nghiệp Liên doanh phải bảo hiểm gấp tài sản của mình.
Ngoài ra, các xí nghiệp cũng nên bảo hiểm cả trách nhiệm của mình đối với người làm công và đối với các bên thứ ba để, nếu chẳng may trong quá trình sản xuất kinh doanh, xí nghiệp gây thiệt hại về người và tài sản cho người làm công và cho các bên thứ ba thì Công ty Bảo hiểm thay mặt xí nghiệp bồi thường những tổn thất đó cho phía bị thiệt hại, tránh cho xí nghiệp những chi phí đột xuất lớn có thể ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Để giải quyết nhanh chóng các vấn đề bảo hiểm, các xí nghiệp có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Bảo hiểm Việt Nam hoặc Công ty Bảo hiểm địa phương.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại ... Điều ... 10 ... chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 66. - Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền quyết định tự mình xuất khẩu các sản phẩm phù hợp với kế hoạch xuất khẩu hàng năm của mình hoặc uỷ quyền xuất khẩu cho đại lý của bên nước ngoài hoặc cho Công ty ngoại thương Việt Nam , theo sự thoả thuận giữa các bên hữu quan.
Điều 67. - Đối với các sản phẩm được phép tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc uỷ thác các tổ chức kinh doanh Việt Nam được thực hiện việc tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại ... Điều ... 11 ... chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 35. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.
Điều 36.
1. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh.
2. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
3. Đối với xí nghiệp liên doanh mới, trong trường hợp liên doanh hai Bên (xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên ít nhất có 2 thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều bên (xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên xí nghiệp liên doanh ít nhất có 2 thành viên trong Hội đồng quản trị.
Các quy định khác của Điều 12, Luật đầu tư cũng được áp dụng cho xí nghiệp liên doanh mới.
...
Điều 40. Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam.
Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất, Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 31.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh;
2. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh;
3. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá năm năm;
4. Đối với Xí nghiệp liên doanh mới (Xí nghiệp liên doanh đã được thành lập hay tiến hành liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài); trong trường hợp liên doanh hai Bên (Xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều Bên (Xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên Xí nghiệp liên doanh có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
Điều 32.
1. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị yêu cầu. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị;
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các Bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản hợp pháp cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các nội dung đã được uỷ quyền.
...
Điều 34. - Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng như Phó Tổng Giám đốc thứ nhất;
Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong điều hành công việc thì phải tuân thủ ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến và đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất, hoặc kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập phiên họp bất thường.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 34. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.
Điều 35.
1. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ các thành viên cho các bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc được thực hiện theo điều 12 Luật Đầu tư. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh
2. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá 5 năm.
Điều 36. - Kỳ hạn họp Hội đồng quản trị do các bên liên doanh thoả thuận trong điều lệ xí nghiệp liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
Điều 37. - Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người tham gia cuộc họp và biểu quyết thay mình.
...
Điều 39. - Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp liên doanh.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6- Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Cơ quan lãnh đạo của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị.
Các bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần góp vốn vào vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh.
Trong trường hợp liên doanh hai bên thì mỗi bên ít nhất có hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
Trong trường hợp liên doanh nhiều bên thì mỗi bên ít nhất có một thành viên trong Hội đồng quản trị.
Nếu trong xí nghiệp liên doanh có một Bên Việt Nam và nhiều Bên nước ngoài hoặc một Bên nước ngoài và nhiều Bên Việt Nam, thì Bên Việt Nam hoặc Bên nước ngoài ít nhất có hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
Chủ tịch Hội đồng quản trị do các bên thoả thuận cử ra.
Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra để điều hành các hoạt động hàng ngày của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của xí nghiệp.
Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc thứ nhất là công dân Việt Nam".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 39. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí;
1. Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, ngân sách, vay nợ.
2. Những sửa đổi, bổ sung Điều lệ xí nghiệp liên quan đến những thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của xí nghiệp liên doanh như: thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký; tăng vốn pháp định; chuyển nhượng vốn; kéo dài thời gian hoạt động, tạm ngừng hoạt động; tham gia xí nghiệp liên doanh mới; giải thể xí nghiệp liên doanh.
3. Chỉ định, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.
Những quyết định của Hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 33.
1. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của Xí nghiệp liên doanh. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:
- Phương án sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp liên doanh; ngân sách, vay nợ;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất và Kế toán trưởng;
2. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận;
3. Đối với những vấn đề nêu tại điểm 1 của Điều này nếu không đạt được nguyên tắc nhất trí trong các thành viên Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đối với hoạt động của Xí nghiệp thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:
- Đưa vấn đề ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các Bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi Bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các Bên liên doanh chấp hành;
- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này, quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư là cuối cùng;
- Giải thể Xí nghiệp liên doanh.
...
Điều 62. - Các Bên hợp doanh, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 38. - Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:
1. Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp liên doanh, ngân sách, vay nợ;
2. Những sửa đổi, bổ sung điều lệ xí nghiệp, thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của xí nghiệp, liên doanh như thay đổi mục đích, phương hướng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhượng vốn kéo dài thời hạn hoạt động, tạm ngừng hoạt động, sáp nhập, giải thể xí nghiệp liên doanh;
3. Chỉ định, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ chủ chốt của xí nghiệp liên doanh.
Những quyết định của Hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận.
...
Điều 63. - Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Các cơ quan Nhà nước Việt Nam không giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đối tượng nói trên.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 55. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 4: XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 43.- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là Xí nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Điều 44.- Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là một pháp nhân Việt Nam;
Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp.
Điều 45. - Thời hạn hoạt động của Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được quy định như thời hạn của Xí nghiệp liên doanh ghi tại Điều 35 Nghị định này.
Điều 46. - Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư do người đại diện đủ thẩm quyền ký phải kèm theo các văn bản sau:
1. Điều lệ Xí nghiệp;
2. Những thông tin liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của chủ đầu tư nước ngoài;
3. Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
Điều 47. - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định những cơ sở kinh tế quan trọng và hướng dẫn chủ đầu tư nước ngoài thể hiện trong đơn xin đầu tư về việc cho doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả thuận, được mua lại một phần vốn của Xí nghiệp và chuyển thành Xí nghiệp liên doanh. Đơn xin đầu tư xác định rõ nguyên tắc, tỷ lệ và thời gian chuyển nhượng;
Vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;
Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu tư do Xí nghiệp quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 48. - Điều lệ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải có những nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của chủ đầu tư nước ngoài;
2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tiến độ góp vốn và xây dựng;
4. Người đại diện cho Xí nghiệp trước Toà án, tổ chức Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
5. Các nguyên tắc về tài chính, chế độ kế toán và thống kê; bảo hiểm tài sản Xí nghiệp;
6. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp;
7. Quan hệ lao động trong Xí nghiệp;
8. Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
9. Thủ tục sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp.
Điều 49. - Việc cấp giấy phép đầu tư cho Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định như đối với Xí nghiệp liên doanh tại Điều 23, Chương III Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương theo nội dung đã được quy định trong Giấy phép đầu tư, gồm:
- Tên, địa chỉ của chủ đầu tư nước ngoài;
- Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp;
- Vốn đầu tư, vốn pháp định của Xí nghiệp;
- Người đại diện cho Xí nghiệp trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Ngày cấp Giấy phép đầu tư và thời hạn hoạt động của Xí nghiệp.
Điều 50. - Mọi sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ có hiệu lực khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 51. - Người chủ Xí nghiệp, nếu không thường trú ở Việt Nam, phải có Giấy uỷ quyền hợp pháp cho người đại diện có thẩm quyền thường trú ở Việt Nam. Người đại diện đó phải đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 52. - Trong trường hợp Xí nghiệp có hành động vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Xí nghiệp, Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động hay giải thể Xí nghiệp trước thời hạn.
Điều 53.
1. Việc thanh lý Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài do Xí nghiệp quyết định. Thời gian thanh lý Xí nghiệp không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;
2. Mọi kinh phí về thanh lý Xí nghiệp do Xí nghiệp chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;
3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;
- Các khoản vay (kể cả lãi);
- Các trái vụ khác;
4. Chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc thanh lý, Xí nghiệp có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, con dấu và báo cáo thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
4- Điều 14 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:
"Theo quyết định của Chính phủ, các doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở thoả thuận với chủ xí nghiệp, được mua lại từng phần vốn của xí nghiệp thuộc những cơ sở kinh tế quan trọng."
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 4: XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 54. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập và tự quản lý.
Điều 55. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm có hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh.
Điều 56. - Thời hạn hoạt động của Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được quy định như thời hạn của xí nghiệp liên doanh ghi tại điều 43 Nghị định này.
Điều 57. - Khi làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Luận chứng kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho quyết định đầu tư, có nêu rõ lợi ích kinh tế - tài chính của dự án;
b) Điều lệ của tổ chức hoặc tư cách pháp lý của cá nhân đầu tư và những thông tin cần thiết về người đầu tư, chủ yếu là tình hình tài chính;
c) Những bảo đảm là người đầu tư có điều kiện kinh doanh dài hạn tại Việt Nam;
d) Điều lệ của xí nghiệp sẽ thành lập tại Việt Nam;
e) Kiến nghị về các điều kiện ưu đãi, nếu có;
f) Các tài liệu mà Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu.
Điều 58. - Điều lệ xí nghiệp 100% vốn nước ngoài gồm những nội dung chính sau:
1. Tên xí nghiệp, trụ sở xí nghiệp;
2. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp;
3. Tổng vốn đầu tư, vốn pháp định của xí nghiệp;
4. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp;
5. Tổ chức quản lý và điều hành xí nghiệp;
Người đại diện cho xí nghiệp trước toà án và các cơ quan Nhà nước Việt Nam;
6. Các nguyên tắc về tài chính, công tác kế toán và việc kiểm tra kế toán;
7. Trường hợp và thủ tục giải thể xí nghiệp.
Điều 59. - Việc duyệt và cấp giấy phép đầu tư cho xí nghiệp 100% vốn nước ngài được tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định đối với xí nghiệp liên doanh tại chương III, Nghị định này.
Điều 60. - Bất kỳ sự sửa đổi nào về điều lệ xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 61. - Người sở hữu xí nghiệp, nếu không có điều kiện thường trú ở Việt Nam, phải chỉ định đại diện có thẩm quyền ở Việt Nam và phải tuân thủ các quy định trong giấy phép đầu tư.
Điều 62. - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền ra quyết định tạm ngừng hoạt động hay giải thể xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trước thời hạn trong trường hợp hoạt động của xí nghiệp không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong điều lệ xí nghiệp và giấy phép đầu tư, hoặc gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường mà không có giải pháp khắc phục kịp thời.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 44.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên, đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các Bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời hạn dài hơn nhưng không quá 50 năm.
Điều 45.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Điều 46.- Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.
...
Điều 56.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài được quy định như thời hạn của xí nghiệp liên doanh ghi tại điều 44 nghị định này.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 35.
1. Thời hạn hoạt động của Xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với Điều 15 Luật đầu tư nước ngoài và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
2. Thời gian hoạt động của Xí nghiệp liên doanh được tính từ ngày Xí nghiệp liên doanh được cấp Giấy phép đầu tư.
Điều 36. - Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động quy định trong Giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động, các Bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y;
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các Bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các Bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.
Điều 37. - Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn quy định trong Giấy phép đầu tư trong những trường hợp sau:
1. Các Bên liên doanh không thực hiện được Hợp đồng do những nguyên nhân bất khả kháng;
2. Một Bên hoặc các Bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng liên doanh, do đó Xí nghiệp liên doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động;
3. Xí nghiệp liên doanh bị thua lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động;
4. Những trường hợp khác quy định trong Hợp đồng liên doanh;
Bên liên doanh có lỗi mà Xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì Bên đó phải bồi thường cho Bên kia hoặc các Bên kia mọi thiệt hại theo thoả thuận trong Hợp đồng và không trái với pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 38. - Việc giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
Trong trường hợp Xí nghiệp có hành động vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Xí nghiệp, Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 43. - Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời gian dài hơn nhưng không quá 50 năm.
Điều 44. - Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Điều 45. - Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.
Điều 46. - Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
1. Trường hợp bất khả kháng ghi trong hợp đồng liên doanh khiến cho các bên liên doanh không thực hiện được hợp đồng liên doanh.
2. Một hoặc cả hai bên liên doanh không bảo đảm nghĩa vụ ghi trong hợp đồng liên doanh, do đó xí nghiệp liên doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động.
3. Xí nghiệp liên doanh bị thua lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động.
4. Hoạt động của xí nghiệp liên doanh làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường mà không có giải pháp khắc phục kịp thời.
5. Một bên liên doanh chuyển nhượng toàn bộ vốn của mình cho bên kia.
6. Những trường hợp giải thể khác ghi trong hợp đồng liên doanh.
Nếu do lỗi của một bên liên doanh mà xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì bên đó phải bồi thường cho bên kia mọi thiệt hại.
Điều 47. - Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn nếu hoạt động của xí nghiệp không phù hợp với mục đích, nhiệm vụ ghi trong điều lệ xí nghiệp và giấy phép đầu tư.
Điều 48. - Ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn liên doanh hoặc khi có quyết định giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn. Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên và quy định các việc Ban thanh lý phải tiến hành. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các cán bộ của xí nghiệp liên doanh hoặc các chuyên gia ngoài xí nghiệp liên doanh.
Mọi chi phí về thanh lý xí nghiệp liên doanh do xí nghiệp liên doanh đài thọ và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của xí nghiệp liên doanh.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
5- Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15.
Thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chính phủ quyết định đối với từng dự án, nhưng không quá 50 năm.
Căn cứ vào quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 70 năm."
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 6: QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGÒAI
Điều 68.- Quan hệ lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bằng pháp lệnh hợp đồng lao động ngày 10-9-1990 và quy chế lao động đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 6: QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 68.- Quan hệ lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tuyển dụng, thời gian làm việc, ngày nghỉ, bảo hộ lao động, kỷ luật lao động, lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh chấp về lao, động) được điều chỉnh bằng hợp đồng lao động.
Điều 69.- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyết định việc ký kết hợp đồng lao động theo một trong các phương thức sau:
a) Tự do tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động trực tiếp với từng người lao động theo sự giới thiệu của cơ quan quản lý lao động Việt Nam;
b) Ký hợp đồng lao động tập thể với công đoàn được thành lập tại xí nghiệp đó hoặc với một công ty cung ứng lao động hoặc công ty dịch vụ đầu tư;
c) Ký hợp đồng lao động tập thể quy định tại điểm b điều này và trên cơ sở đó, ký hợp đồng trực tiếp với từng người lao động.
Hợp đồng lao động ký theo phương thức nào cũng phải phù hợp với quy chế lao động của Việt Nam đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 70. - Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận phù hợp với ngành nghề, năng xuất và chất lượng công việc. Tiền lương phải bảo đảm mức sống hợp lý của họ và có tính đến mức lương ở các nước trong khu vực với những điều kiện tương tự.
Điều 71. - Tuỳ theo thoả thuận ghi trong hợp đồng, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trả lương trực tiếp cho người lao động hoặc thông qua tổ chức ký hợp đồng lao động tập thể với xí nghiệp.
Điều 72. - Lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền thành lập tổ chức công đoàn của mình để bảo đảm quan hệ lao động trong xí nghiệp và làm đại diện cho người lao động trong các vấn đề giữa họ với xí nghiệp.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng của công đoàn.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 8: QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Điều 65.- Quan hệ lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bằng Pháp lệnh Hợp đồng lao động ngày 10 tháng 9 năm 1990 và quy chế lao động đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính là Chính phủ).
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7- Đoạn 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Lương và các khoản phụ cấp của người lao động Việt Nam được trả bằng tiền Việt Nam hoặc tiền nước ngoài trích từ tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng".
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
6- Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nước ngoài tại Ngân hàng Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh hoặc tại các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài."
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 9: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Điều 89.
1. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán, thống kê quy định tại Pháp lệnh ngày 10 tháng 5 năm 1988 về kế toán thống kê.
2. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
3. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.
Điều 90.
1. Đơn vị đo lường dùng trong kế toán và thống kê là đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. Các đơn vị đo lường khác phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam.
2. Đơn vị tiền tệ, về nguyên tắc, là Đồng Ngân hàng Việt Nam nhưng cũng có thể là một đơn vị tiền tệ nước ngoài do các Bên liên doanh thoả thuận hoặc do xí nghiệp 100% vốn nước ngoài đề nghị và được Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận.
3. Việc ghi chép kế toán, thống kê được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc bằng một tiếng nước ngoài thông dụng được cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam chấp thuận và phải được ghi trong Điều lệ của xí nghiệp.
Điều 91.- Năm tài chính của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với năm tính thuế đối với xí nghiệp ghi tại Điều 75 Nghị định này.
Điều 92.- Báo cáo kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thu thuế lợi tức thuộc Bộ Tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.
Điều 93.
1. Việc kiểm tra kế toán đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành định kỳ ít nhất mỗi năm một lần.
2. Bộ Tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ định một cơ quan chuyên môn để kiểm tra kế toán, báo cáo kế toán và góp ý kiến về việc thực hiện.
Điều 94.- Cơ quan kiểm tra có nhiệm vụ làm báo cáo kết quả kiểm tra kế toán. Báo cáo kiểm tra có nội dung sau:
1. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở xí nghiệp;
2. Sự chính xác của số liệu kế toán và báo cáo kế toán;
3. Việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán;
4. Tình hình chấp hành chế độ kiểm tra kế toán của xí nghiệp;
5. Những kiến nghị.
Điều 95.- Báo cáo kiểm tra kế toán hàng năm phải được hoàn thành và gửi cùng báo cáo kế toán nói ở Điều 92 của bản Nghị định này.
Xem nội dung VB
Thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động dưới các hình thức quy định trong Luật đầu tư như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
PHỤ LỤC 01 MẪU CÔNG VĂN ĐĂNG KÝ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 11: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Điều 86.
1. Nhà nước Việt Nam khuyến khích Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chế độ kế toán, thống kê quy định tại Pháp lệnh về kế toán thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988;
2. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam;
3. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.
Điều 87.
1. Đơn vị đo lường dùng trong kế toán và thống kê là đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. Các đơn vị đo lường khác phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam;
2. Đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam, nhưng cũng có thể là một đơn vị tiền tệ nước ngoài do Xí nghiệp đề nghị và được Bộ tài chính chấp thuận;
3. Việc ghi chép kế toán, thống kê được thực hiện bằng tiếng Việt Nam hoặc bằng tiếng Việt Nam và một tiếng nước ngoài thông dụng được cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam chấp thuận và phải được ghi trong Điều lệ của Xí nghiệp.
Điều 88. - Năm tài chính phải phù hợp với năm tính thuế quy định tại Điều 73 Nghị định này.
Điều 89. - Báo cáo kế toán của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thuế thuộc Bộ Tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của Xí nghiệp;
Báo cáo kế toán phải được công ty kiểm toán xác nhận trước khi gửi các cơ quan trên;
Công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác, khách quan các kết quả kiểm tra.
Điều 90. - Báo cáo kết quả kiểm tra kế toán của công ty kiểm toán gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở Xí nghiệp;
2. Sự chính xác của số liệu kế toán và báo cáo kế toán;
3. Việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán;
4. Những kiến nghị.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 9: CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ VIỆC KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 92. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ghi chép kế toán theo những nội dung sau:
1. Tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và sự biến động tình hình nói trên;
2. Tình hình chi phí và thu nhập;
3. Quá trình và kết quả hoạt động gồm mua, sản xuất, tiêu thụ, lãi lỗ và phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.
Về nguyên tắc, việc ghi chép kế toán được thực hiện bằng tiếng Việt Nam. Tuy nhiên, trong những trường hợp có sự thoả thuận giữa các bên và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cho phép, việc ghi chép kế toán có thể thực hiện bằng một thứ tiếng nước ngoài.
Điều 93. - Việc ghi chép kế toán phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời và có hệ thống.
Điều 94.
1. Đơn vị đo lường là đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam. các đơn vị đo lường khác ghi trên chứng từ kế toán phải được quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức ở Việt Nam.
2. Đơn vị tiền tệ, về nguyên tắc, là Đồng Ngân hàng Việt Nam nhưng cũng có thể là một đơn vị tiền tệ nước ngoài do hai bên thoả thuận và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 95. - Năm tài chính của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với năm tính thuế đối với xí nghiệp ghi tại điều 78 Nghị định này.
Điều 96. - Công tác kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo những nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến và được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. Chế độ kế toán bao gồm:
a) Hệ thống tài khoản;
b) Hình thức kế toán và cách ghi sổ;
c) Hệ thống mẫu biểu báo cáo kế toán.
Điều 97.
1. Báo cáo kế toán gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Bảng tính lãi lỗ;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị xí nghiệp.
2. Bảng cân đối kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phản ánh tình hình vốn, nguồn vốn và sử dụng vốn của xí nghiệp vào cuối năm tài chính.
Bảng tính lãi lỗ của xí nghiệp phải phản ánh mọi khoản chi phí và thu nhập hợp lý trong năm tài chính và các khoản lãi, lỗ của xí nghiệp.
Báo cáo của Hội đồng quản trị phải nêu được thực trạng tình hình và kết quả hoạt động của xí nghiệp, tình hình phân phối và sử dụng kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Báo cáo kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thu thuế lợi tức thuộc Bộ Tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.
Điều 98.
1. Việc kiểm tra kế toán đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến hành định kỳ mỗi năm 1 lần.
2. Bộ Tài chính Việt Nam chỉ định một cơ quan chuyên môn để kiểm tra sổ sách kế toán, báo cáo kế toán và góp ý kiến về chế độ kế toán của xí nghiệp.
Điều 99. - Cơ quan kiểm tra có nhiệm vụ làm báo cáo kết quả kiểm tra kế toán; báo cáo kiểm tra có nội dung sau:
1. Tình hình thực hiện công tác kế toán ở xí nghiệp;
2. Sự chính xác của số liệu kế toán và báo cáo kế toán.
3. Việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán;
4. Tình hình chấp hành chế độ kiểm tra kế toán của xí nghiệp.
5. Những kiến nghị.
Điều 100. - Việc lập báo cáo kiểm tra kế toán và gửi cho các cơ quan có trách nhiệm phải được hoàn thành trước thời hạn nộp các báo cáo kế toán nói ở điều 97 của bản Nghị định này.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 39.
1. Thời hạn thanh lý Xí nghiệp liên doanh không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;
2. ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý Xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của Xí nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài Xí nghiệp liên doanh;
3. Mọi chi phí về thanh lý Xí nghiệp liên doanh do Xí nghiệp liên doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh;
4. Các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất thuế Xí nghiệp phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;
- Các khoản vay (kể cả lãi);
- Các trái vụ khác của Xí nghiệp.
Điều 40. - Trong trường hợp Ban thanh lý không được thành lập theo thời hạn quy định tại Điều 39 của Nghị định này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thành lập Ban Thanh lý để thực hiện nhiệm vụ thanh lý Xí nghiệp. Nếu cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể yêu cầu một Công ty kiểm toán hỗ trợ Ban thanh lý. Chi phí hoạt động thanh lý do Xí nghiệp liên doanh chịu.
Điều 41. - Ban thanh lý Xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của mình, chịu trách nhiệm trước Toà án và các cơ quan Nhà nước trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý;
Chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc thanh lý, Ban thanh lý có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, con dấu và báo cáo thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 13: BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 99. - Chính phủ Việt Nam bảo đảm đối đãi công bằng và thoả đáng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký với Chính phủ các nước Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư thì theo quy định của Hiệp định đó;
Trong trường hợp nếu những thay đổi của pháp luật Việt Nam làm thiệt hại đến lợi ích của tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam quy định trong Giấy phép đầu tư và Giấy phép kinh doanh thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có biện pháp giải quyết thoả đáng để đảm bảo quyền lợi của chủ đầu tư bằng cách thoả thuận với họ theo hướng:
1. Thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án;
2. Giảm, miễn thuế trong khuôn khổ pháp luật;
3. Thiệt hại của chủ đầu tư được coi là khoản lỗ và được giải quyết theo quy định tại điểm 2 Điều 27 của Luật đầu tư nước ngoài;
4. Được tiếp tục hoạt động theo quy định của Giấy phép đầu tư đã cấp trong một số trường hợp nếu xét thấy việc cho phép dự án tiếp tục hoạt động không ảnh hưởng lớn đến lợi ích quốc gia.
Điều 100. - Các tranh chấp giữa các Bên tham gia Xí nghiệp liên doanh và Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các Bên;
Trong trường hợp không hoà giải được với nhau, các Bên tranh chấp có thể lựa chọn trên cơ sở thoả thuận một trong các hình thức trọng tài sau:
- Trọng tài Việt Nam hoặc Trọng tài một nước thứ ba, hoặc trọng tài quốc tế;
- Một Hội đồng Trọng tài do các Bên thoả thuận thành lập.
Điều 101. - Các tranh chấp giữa Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhau hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam tại cơ quan xét xử của Việt Nam.
Điều 102. - Các tranh chấp giữa Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh với các cơ quan Nhà nước Việt Nam được giải quyết thông qua biện pháp hoà giải. Trong trường hợp không hoà giải được với nhau, các Bên tranh chấp trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
8- Điều 21 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:
"Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép, thì Nhà nước có biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư."
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 78. - Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 10: QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Điều 80. - Các khoản vốn, thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào tài khoản của Xí nghiệp mở tại Ngân hàng Việt Nam, hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài, hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam. Việc thực hiện mọi khoản thu chi của Xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể mở tài khoản theo quy định trên đây. Trong trường hợp đặc biệt, nếu Bên cho vay bắt buộc Bên vay phải mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài và nếu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận thì Xí nghiệp được mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng ở nước ngoài.
Điều 81. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 82. - Trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu hợp pháp khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của Xí nghiệp, kể cả lợi nhuận của Chủ đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài;
Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định trên cơ sở ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Thương mại và đề nghị của Xí nghiệp, bằng các giải pháp sau:
1. Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;
2. Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng.
Điều 83. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
- Thu nhập do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;
- Vốn đầu tư;
- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình;
Việc chuyển tiền trích từ khấu hao tài sản cố định trong vốn đầu tư chỉ được thực hiện sau khi đã góp đủ vốn pháp định. Số tiền được rút tương ứng với quỹ khấu hao được lập phù hợp với tỷ lệ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định;
Việc chuyển các khoản tiền được quy định tại Điều này chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp và phải đảm bảo số vốn còn lại của Xí nghiệp không ít hơn số vốn pháp định quy định tại Giấy phép đầu tư.
2. Khi kết thúc và giải thể Xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và vốn tái đầu tư vào Xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ;
3. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài theo điểm 2 Điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư, thì số tiền chênh lệch đó chỉ được chuyển ra nước ngoài khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 84. - Người nước ngoài làm việc trong Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh được chuyển ra nước ngoài tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác bằng tiền nước nước ngoài, sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và các chi phí khác.
Điều 85. - Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi và theo Điều lệ Quản lý ngoại hối của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Chương 12: HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều 91. - Việc nhập khẩu đồ dùng cá nhân của Bên nước ngoài tham gia Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, của người nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.
Điều 92. - Tổng cục Hải quan cấp Giấy phép xuất nhập khẩu đối với đồ dùng cá nhân của người nước ngoài đưa vào Việt Nam ghi tại Điều 91 Nghị định này.
Điều 93. - Người nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 3 tháng và có thể được gia hạn từng 3 tháng một.
Điều 94. - Người nước ngoài đang tham gia thực hiện một dự án đầu tư (kể cả những người nước ngoài giúp việc) được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn 1 năm và có thể gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn của Hợp đồng, có tính đến thời gian cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc giải thể Xí nghiệp hoặc kết thúc Hợp đồng.
Điều 95.
1. Thị thực nhập cảnh được cấp tại cơ quan đại diện ngoại giao hay cơ quan lãnh sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, chậm nhất 5 ngày sau khi đương sự làm thủ tục xin cấp thị thực;
2. Trong trường hợp người nước ngoài là công dân các nước mà Chính phủ các nước đó đã ký kết với Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về miễn trừ thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng theo thoả thuận đã ký;
3. Trong trường hợp khẩn cấp để xử lý những tình huống mà không thể lường trước, người nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu theo quy định hiện hành.
Điều 96. - Người nước ngoài nói ở Điều 93 và 94 của Nghị định này được tự do đi lại ở các địa phương của Việt Nam, trừ các "Khu vực cấm".
Điều 97. - Những quy định về nhập cảnh, cư trú, đi lại ở các Điều trên đây cũng được áp dụng đối với vợ hoặc chồng, con và các thành viên khác trong gia đình (kể cả người giúp việc riêng của gia đình) cùng sống với người nước ngoài theo Điều 94 Nghị định này.
Điều 98. - Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết đối với bưu điện Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:
- Sử dụng các loại nghiệp vụ bưu chính và viễn thông của bưu điện Việt Nam;
- Tổ chức hệ thống thông tin riêng để điều hành kinh doanh trong nội bộ Xí nghiệp.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 8: QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Điều 85. - Các khoản vốn và thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào các tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hoặc tại các chi nhánh ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận. Việc mở tài khoản bằng tiền Việt Nam phải theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc thực hiện mọi khoản thu chi của xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu cần cũng có thể mở các tài khoản như nói ở trên.
Điều 86. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền chuyển các khoản tiền nước ngoài trong tài khoản của mình ra tiền Việt Nam, nếu cần.
Điều 87. - Trên nguyên tắc tự cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài, trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của xí nghiệp, kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài, trả lương và phụ cấp cho người lao động Việt Nam làm việc trong xí nghiệp, mặc dù các khoản này có thể được trả bằng tiền Việt Nam.
Điều 88.
1. Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
a) Phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Các khoản thu nhập do việc cung cấp dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
c) Các khoản tiền cho vay và lãi thu được từ các khoản cho vay;
d) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Việc chuyển các khoản tiền nói trên chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp.
2. Tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được chuyển ra nước ngoài phần góp vốn và số vốn tái đầu tư vào xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ, nếu có, trong những trường hợp kết thúc và giải thể xí nghiệp.
3. Việc chuyển vốn ra nước ngoài theo điều này thông thường được chia ra 3 năm bằng nhau. Trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho chuyển trong thời hạn ngắn hơn.
4. Trong trường hợp số tiền dự định chuyển ra nước ngoài, theo điểm 2 điều này cao hơn số vốn ban đầu (gốc) đã góp và tái đầu tư thì tổ chức và cá nhân nước ngoài phải xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 89. - Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài, bằng tiền nước ngoài, lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.
Điều 90. - Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn, và tiến hành các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , công bố và theo chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Điều 91. - Mọi giao dịch bằng tiền nước ngoài và tiền Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua các Ngân hàng ghi tại điều 85 Nghị định này.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 8: QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Điều 82.- Các khoản vốn và thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào các tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận. Việc mở tài khoản bẳng tiền Việt Nam phải theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc thực hiện mọi khoản thu, chi của xí nghiệp phải thông qua các tài khoản này. Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng có thể mở các tài khoản như nói ở trên.
Điều 83. - Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thông qua Ngân hàng đổi tiền nước ngoài ra tiền Việt Nam để chi tiêu trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 84.- Trên nguyên tắc tự cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài, trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của xí nghiệp, kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.
Đối với những trường hợp cá biệt nói ở Điều này, việc cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xem xét và quyết định từng trường hợp một, trên cơ sở đề nghị của các bên hợp tác theo hướng sau:
a) Chuyển đổi tiền Việt Nam thành tiền nước ngoài;
b) Thanh toán theo phương thức nhập khẩu tại chỗ;
c) Thanh toán bằng hàng hoá có giá trị tương ứng;
d) Dùng tiền Việt Nam thu được để thanh toán các khoản chi đáng lẽ phải thanh toán bằng tiền nước ngoài.
Các trường hợp nêu tại điểm a phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các trường hợp nêu tại điểm b và c phải được Bộ Thương nghiệp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Điều 85.
1. Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
a) Phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Các khoản thu nhập do cung cấp dịch vụ và chuyển giao công nghệ;
c) Các khoản tiền cho vay và lãi thu được từ các khoản cho vay;
d) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Việc chuyển các khoản tiền nói trên chỉ được thực hiện sau khi đã nộp đủ các khoản thuế phải nộp.
2. Khi kết thúc và giải thể xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài được quyền chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư và số vốn tái đầu tư vào xí nghiệp sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ.
3. Việc chuyển vốn ra nước ngoài theo Điều này thông thường được chia ra 3 năm bằng nhau. Trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể cho chuyển trong thời hạn ngắn hơn.
4. Trong trường hợp số tiền xin chuyển ra nước ngoài, theo điểm 2 Điều này cao hơn vốn ban đầu (gốc) và vốn tái đầu tư thì tổ chức và cá nhân nước ngoài phải xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 86.- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài, bằng tiền nước ngoài, lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.
Điều 87.- Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố và theo Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 88.- Mọi giao dịch bằng tiền nước ngoài và tiền Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua các Ngân hàng ghi tại Điều 81 Nghị định này.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 53. - Các tranh chấp giữa các Bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các Bên liên doanh.
Trong trường hợp không thể hoà giải được với nhau, các Bên tranh chấp có thể lựa chọn trên cơ sở thoả thuận một trong các hình thức trọng tài sau:
- Hội đồng trọng tài Ngoại thương bên cạnh phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Trọng tài kinh tế Việt Nam hoặc trọng tài một nước thứ ba hoặc trọng tài Quốc tế.
- Một Hội đồng trọng tài do các bên thoả thuận thành lập.
- Các Bên liên doanh phải ghi hình thức trọng tài và Hội đồng trọng tài thoả thuận vào hợp đồng liên doanh.
Các tranh chấp giữa xí nghiệp liên doanh là một pháp nhân Việt Nam và các pháp nhân Việt Nam khác hoặc công dân Việt Nam được giải quyết tại Toà án hoặc Trọng tài kinh tế Việt Nam.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 42. - Trong trường hợp có tranh chấp giữa các Bên liên doanh về việc thanh lý, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý nếu đã hết thời hạn thanh lý ghi tại Điều 39 Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của Điều 100 Nghị định này;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 53. - Các tranh chấp giữa các bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các bên liên doanh.
Trong trường hợp không thể thoả thuận được với nhau, các bên tranh chấp có thể lựa chọn một trong các hình thức trọng tài sau:
- Hội đồng Trọng tài ngoại thương bên cạnh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam hoặc Trọng tài một nước thứ ba hoặc Trọng tài quốc tế.
- Một Hội đồng Trọng tài do hai bên thoả thuận thành lập.
Các bên liên doanh phải ghi hình thức Trọng tài và Hội đồng Trọng tài thoả thuận vào hợp đồng liên doanh.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại ... Điều ... 25 ... chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
10- Bổ sung Điều 35a như sau:
"Điều 35a.
Xí nghiệp chế xuất được:
1. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất;
2. Hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định tại Điều 28, Điều 33 của Luật này. Chính phủ quy định cụ thể mức thuế ưu đãi đối với từng loại xí nghiệp chế xuất."
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 7: CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
Điều 73.
...
Điều 74. - Đối với các xí nghiệp liên doanh thuộc diện ưu tiên, căn cứ vào những tiêu chuẩn quy định tại điều 73, điểm 2 Nghị định này Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Điều 75.
...
Điều 76. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
...
Điều 77. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư từ 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế lợi tức đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư.
Điều 78. - Năm đánh thuế đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đối với các bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
...
Điều 79. - Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi trong năm tính thuế. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức của cơ sở phụ (nếu có) của xí nghiệp.
...
Điều 80. - Đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định lợi nhuận do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại hình hợp tác và theo đề nghị của các bên hợp tác.
...
Điều 81. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau đây:
...
Điều 82. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nếu có hoạt động dịch vụ thu tiền Việt Nam hoặc nếu có tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh nghiệp hoặc thuế hàng hoá theo pháp luật Việt Nam.
Điều 83. - Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 84. - Đất đai, rừng, biển và các tài nguyên khác trên lãnh thổ Việt Nam thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 69.- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức như sau:
a) Diện ưu tiên: Từ 15% đến 20% lợi nhuận thu được.
b) Diện phổ thông: Từ 21% đến 25% lợi nhuận thu được.
2. Diện ưu tiên gồm những dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ghi tại điều 3 Luật đầu tư và có 2 trong những tiêu chuẩn sau.
a) Vốn pháp định của xí nghiệp ít nhất là 10 triệu đô la Mỹ.
b) Công nghệ chuyển giao cho xí nghiệp đáp ứng các yêu cầu ghi tại điều 4 Pháp lệnh ngày 5 tháng 12 năm 1988 về chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
c) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ thu ít nhất 80% ngoại tệ; sản phẩm là hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu theo giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp.
d) Tỷ suất lợi nhuận thấp so với tỷ suất trung bình của các dự án cùng ngành.
e) Đầu tư vào những vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội không thuận lợi.
f) Đầu tư trong 5 năm đầu thực hiện luật đầu tư.
3) Diện phổ thông gồm những dự án đầu tư không thuộc phạm vi diện ưu tiên nói trên.
4) Đối với ngành khai thác chế biến dầu khí và một số tài nguyên quí hiếm, thuế suất, thuế lợi tức cao hơn 25% lợi nhuận thu được, phù hợp với thông lệ quốc tế và có xét đề nghị của người đầu tư nước ngoài.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 66. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh nộp thuế lợi tức với lợi suất 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp khuyến khích đầu tư nêu ở Điều 67 của Nghị định này;
Đối với ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm, thuế suất, thuế lợi tức cao hơn 25% lợi nhuận thu được căn cứ vào tính chất và nội dung của từng dự án.
Điều 67. - Thuế suất lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:
1. 20% đối với các dự án có hai trong các tiêu chuẩn sau:
- Sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Sử dụng công nghệ tiên tiến;
- Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;
- Vốn pháp định hoặc vốn đóng góp để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh có ít nhất 10 triệu đô-la Mỹ.
2. 15% đối với các dự án:
- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng;
- Khai thác tài nguyên (trừ dầu khí và các tài nguyên quý hiếm);
- Công nghiệp nặng: luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, xi măng...;
- Trồng cây công nghiệp lâu năm;
- Đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn; trừ các dự án khai thác khoáng sản quý hiếm);
- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).
3. 10% đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn;
- Trồng rừng;
- Các dự án đặc biệt quan trọng.
Điều 68. - Các thuế suất nêu tại Điều 67 không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ kế toán, kiểm toán, thương mại.
...
Điều 73. - Năm tính thuế đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.
Điều 74. - Lợi tức chịu thuế của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của Xí nghiệp trong năm tính thuế. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của Xí nghiệp;
1. Các khoản thu gồm thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác của Xí nghiệp;
2. Các khoản chi gồm:
- Chi về nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung ứng dịch vụ;
- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho người lao động;
- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh;
- Chi để mua hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật;
- Chi phí quản lý Xí nghiệp;
- Các khoản thuế hoặc mang tính chất thuế;
- Trả lãi tiền vay;
- Các khoản chi tiêu liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ;
- Các khoản tiền lập quỹ bảo hiểm xã hội;
- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của Xí nghiệp;
- Các khoản lỗ các năm trước;
- Các chi phí khác nhưng không quá 5% tổng chi phí;
- Cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu, chi.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 73.
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức trên lợi nhuận thu được như sau:
a) Diện ưu tiên từ 15% đến 20% lợi nhuận thu được;
b) Diện phổ thông từ 21% đến 25% lợi nhuận thu được.
2. Diện ưu tiên gồm những dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực ghi tại điều 3 Luật Đầu tư và có hai trong những tiêu chuẩn sau:
a) Vốn pháp định của xí nghiệp ít nhất là 10 triệu đô la Mỹ;
b) Công nghệ chuyển giao cho xí nghiệp đáp ứng ít nhất hai yêu cầu ghi tại điểm 2, điều 41 Nghị định này:
c) Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ thu ít nhất 80% ngoại tệ;
d) Tỷ xuất lợi nhuận thấp so với tỷ xuất trung bình của các dự án cùng ngành;
e) Đầu tư vào những vùng có điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội không thuận lợi;
g) Đầu tư trong 5 năm đầu thực hiện Luật Đầu tư.
3. Diện phổ thông gồm những dự án đầu tư không thuộc phạm vi diện ưu tiên nói trên.
4. Căn cứ vào điểm 2 và điểm 3 điều này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế xuất cụ thể cho từng dự án đầu tư trong khung thuế ghi tại điểm 1 điều này.
5. Đối với các ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế xuất thuế lợi tức cho từng trường hợp cụ thể cao hơn 25% lợi nhuận thu được, phù hợp với thông lệ quốc tế và có xét đến đề nghị của người đầu tư nước ngoài.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 69. - Việc miễn, giảm thuế lợi tức đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng như sau:
1. Các dự án quy định tại Điều 66 Nghị định này có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 2 năm tiếp theo.
2. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 67 có thể được xét miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 3 năm tiếp theo;
3. Các dự án ghi tại điểm 2 trong Điều 67 được miễn thuế lợi tức trong thời gian 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
4. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 67 được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;
5. Các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch kế toán, kiểm toán và thương mại không áp dụng quy định miễn, giảm thuế lợi tức nêu tại Điều này.
...
Điều 71. - Căn cứ vào tính chất, nội dung của từng dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể, thời hạn áp dụng thuế suất và các trường hợp miễn, giảm thuế theo các Quy định tại Điều 66, 67, 69, 70 Nghị định này sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện dự án, nếu Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không đạt được các điều kiện, tiêu chuẩn khuyến khích thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ quyết định điều chỉnh lại mức thuế cũng như việc miễn, giảm thuế quy định tại Giấy phép.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
9- Điều 27 được bổ sung một đoạn vào cuối điều như sau:
"Đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong trường hợp cần khuyến khích đầu tư, Chính phủ quyết định cho hưởng ưu đãi quy định tại đoạn 1, đoạn 2 Điều này."
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 74. - Đối với các xí nghiệp liên doanh thuộc diện ưu tiên, căn cứ vào những tiêu chuẩn quy định tại điều 73, điểm 2 Nghị định này Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8- Đoạn 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư, quy mô vốn đầu tư, khối lượng hàng xuất khẩu, khối lượng hàng thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ, tính chất và thời gian hoạt động, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có thể miễn thuế lợi tức cho xí nghiệp liên doanh trong một thời gian tối đa là 2 năm, kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 71.
1. Trong những trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, xí nghiệp liên doanh có thể được hưởng những khuyến khích tài chính đặc biệt dưới đây:
a) Nộp thuế lợi tức với thuế suất từ 10% đến 14% lợi nhuận xí nghiệp thu được.
b) Miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo, kể từ khi xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
2. Để được hưởng các điều kiện khuyến khích tài chính đặc biệt trên đây, xí nghiệp liên doanh phải thuộc diện ưu tiên quy định tại điều 69 Nghị định này, và có những tiêu chuẩn như: hoạt động trong những điều kiện đặc biệt khó khăn, ở vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ phát triển còn rất thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng hoạt động của xí nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Điều 72.- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể và các trường hợp miễn giảm thuế lợi tức quy định tại Điều 69, 70, 71 sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 75.
1. Trong những trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể cho xí nghiệp liên doanh được hưởng những khuyến khích tài chính đặc biệt dưới đây:
a) Nộp thuế lợi tức với thuế suất từ 10% đến 14% lợi nhuận xí nghiệp thu được;
b) Miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo kể từ khi xí nghiệp bắt đầu kinh doanh có lãi.
2. Để được hưởng các điều kiện khuyến khích tài chính đặc biệt, ngoài việc thuộc diện ưu tiên quy định tại điều 73 Nghị định này, xí nghiệp liên doanh phải có những tiêu chuẩn như hoạt động trong những điều kiện đặc biệt khó khăn, ở vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ phát triển còn rất thấp, tỷ xuất lợi nhuận thấp nhưng hoạt động của xí nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 81.- Đất đai, rừng, biển, và các tài nguyên khác trên lãnh thổ Việt Nam thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần vốn của Bên Việt Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển được xác định căn cứ vào điều kiện cụ thể từng địa phương.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 79. - Trong trường hợp tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của Bên Việt Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển;
Bộ Tài chính quy định cụ thể tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 84. - Đất đai, rừng, biển và các tài nguyên khác trên lãnh thổ Việt Nam thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp tiền tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của bên Việt Nam theo quy định của điều 7 Luật Đầu tư, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng phải trả các khoản đó. Tiền tài nguyên được xác định phù hợp với thông lệ quốc tế trên nguyên tắc các bên cùng có lợi.
Tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển được xác định căn cứ vào điều kiện cụ thể từng địa phương.
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9- Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng sử dụng đất đai, mặt nước, mặt biển của Việt Nam, thì phải trả tiền thuê ; trong trường hợp khai thác tài nguyên thì phải nộp thuế tài nguyên".
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại các Điều 7, 10, 11, 25, 30 và 37 các chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại ... Điều ... 30 ... chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 74.- Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời gian từ 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế lợi tức đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư.
Xem nội dung VB
Nhằm thực hiện Điều 32 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Điều 74 Nghị định 28-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư hướng dẫn việc dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư ở Việt Nam như sau:
1. "Tái đầu tư" là dùng lợi nhuận thu được do hoạt động đầu tư ở Việt Nam để:
- Tăng (hoặc góp phần tăng) vốn pháp định hoặc vốn đầu tư của một dự án đang thực hiện; hoặc
- Đầu tư vào một dự án mới ở Việt Nam
2. "Tái đầu tư từ 3 năm trở lên" có nghĩa là dùng lợi nhuận làm vốn đầu tư trong thời gian ít nhất là 3 năm.
3. Số lợi nhuận dùng để tái đầu tư từ 3 năm trở lên, được hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư đó.
4. Khi phát sinh việc dùng lợi nhuận để tái đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài lập hồ sơ kèm theo đơn xin phép hoàn lại số thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư gửi đến Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư; hồ sơ bao gồm:
a) Giấy chứng nhận (hoặc biên lai hoặc bản sao đã được cơ quan công chứng xác nhận) của cơ quan thuế, trong đó ghi rõ số thuế lợi tức đã nộp.
b) Tờ khai số lợi nhuận tái đầu tư. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào một dự án mới thì dự án đó phải là dự án đã được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được để tăng (hoặc góp phần tăng) vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp liên doanh thì phải được Hội đồng quản trị nhất trí; để tăng vốn đầu tư hoặc vốn pháp định của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài thì phải có giải trình của Giám đốc xí nghiệp. Trong tờ khai phải cam kết tái đầu tư từ 3 năm trở lên.
5. Bên nước ngoài chưa góp đủ vốn pháp định ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư không được hưởng các quyền lợi quy định tại điểm 3.
6. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ thông báo cho nhà đầu tư quyết định của mình. Trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận hoạt động tái đầu tư thì sẽ ra quyết định xác nhận có đủ điều kiện để được hoàn thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư.
7. Thuế lợi tức tương ứng với phần lợi nhuận tái đầu tư sẽ được cơ quan thuế hoàn lại sau khi Bên nước ngoài xuất trình giấy xác nhận nói trên của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Thủ tục hoàn thuế lợi tức theo quy định tại Thông tư số 55 TC/TCT/TT ngày 1-10-1991 của Bộ Tài chính.
8. Việc lợi dụng hoạt động tái đầu tư để trốn thuế lợi tức sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 77. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư từ 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế lợi tức đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 73. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
1. Đối với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn trên 70% vốn pháp định hoặc có phần góp vốn trên 10 triệu đô la Mỹ: 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
2. Đối với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn từ trên 50% đến 70% vốn pháp định hoặc có phần góp vốn trên 5 triệu đô la Mỹ: 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
3. Đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 và 2 điều này: 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 70. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
1. 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 10 triệu đô-la Mỹ trở lên.
2. 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 5 triệu đô-la Mỹ trở lên.
3. 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 và 2 Điều này.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 76. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
1. Đối với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài có tỷ lệ góp vốn trên 50% trong vốn pháp định hoặc có vốn góp trên 10 triệu đô la Mỹ:5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài;
2. Đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 điều này 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 78. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau đây:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư góp vào vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vào vốn để hợp tác kinh doanh;
b) Thiết bị, máy móc, phụ tùng và các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp;
c) Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hoá ghi ở các điểm a, b, c Điều này nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Các công nghệ (bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật...) dùng để góp vào vốn pháp định của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn ban đầu để hợp tác kinh doanh được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Điều 79.- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nếu có hoạt động dịch vụ thu tiền Việt Nam hoặc nếu có tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật Việt Nam.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 76. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau:
1. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những hàng hoá này, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải tạm nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm;
3. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... do Bên nước ngoài dùng để góp vốn pháp định của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc dùng làm vốn ban đầu để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao Công nghệ;
4. Hàng hoá ghi ở điểm 1, 2 Điều này, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương mại, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 81. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau đây:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư góp vào vốn của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vào vốn để hợp tác kinh doanh;
b) Thiết bị, máy móc, phụ tùng và các vật tư được nhập khẩu bằng vốn là một phần của tổng vốn đầu tư của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hàng hoá ghi ở các điểm a, b, c điều này nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu và thuế hàng hoá theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 82. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nếu có hoạt động dịch vụ thu tiền Việt Nam hoặc nếu có tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh nghiệp hoặc thuế hàng hoá theo pháp luật Việt Nam.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 7. Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói ở Chương V Luật đầu tư là Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Xem nội dung VB
Nghị định 18-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
...
Điều 6. - Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói tại Chương V Luật đầu tư nước ngoài là Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Điều 6. - Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói ở chương V Luật Đầu tư là Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Bộ Kinh tế đối ngoại là cơ quan tiếp nhận các dự án đầu tư của nước ngoài, có trách nhiệm xem xét, kiến nghị chủ trương xử lý báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thẩm tra và quyết định.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
11- Đoạn 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài ; làm đầu mối giải quyết những vấn đề do tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài yêu cầu;
2. Xem xét và chuẩn y hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao ; cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập xí nghiệp 100% vốn nước ngoài; chuẩn y điều lệ của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
3. Quyết định cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng được hưởng những điều kiện ưu đãi;
4. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoạt động của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
5. Phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài."
Xem nội dung VB
Điều 1
Các Điều 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 16, 25, 27, 29, 30 và 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10- Tại ... Điều ... 37 ... chữ "hai bên" được thay bằng "các bên".
Xem nội dung VB
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29 tháng 12 năm 1987;
...
Chương 1: NHỮNG ĐIỀU KHỎAN CHUNG
Điều 1. Nghị định này cụ thể hoá Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi là Luật đầu tư), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đúng Luật đầu tư.
Điều 2. Nghị định này quy định chi tiết những hoạt động đầu tư trực tiếp của người nước ngoài tại Việt Nam theo các hình thức ghi tại Chương II Luật đầu tư, không quy định những hoạt động đầu tư gián tiếp như tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế...
Điều 3. Những từ ngữ dùng trong Nghị định này phải được hiểu theo những định nghĩa ghi tại Điều 2 Luật đầu tư. Những từ ngữ chưa được định nghĩa trong Luật đầu tư sẽ được định nghĩa tại các điều khoản liên quan của Nghị định này.
Điều 4. Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư được cụ thể hoá như sau:
...
Điều 5.
...
Điều 6. Tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân nói ở điểm 4 là các tổ chức kinh tế có các điều kiện nêu tại khoản 1, Điều 1 Nghi định số 17-HĐBT ngày 16 tháng 1 năm 1990 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Điều 7. Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói ở Chương V Luật đầu tư là Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 8.
...
Điều 9. Các văn bản gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư phải làm bằng tiếng Việt Nam hoặc tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài thông dụng. Hai văn bản tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài có giá trị ngang nhau.
Chương 2: HỢP TÁC KINH DOANH TRÊN CƠ SỞ HỢP ĐỒNG
Điều 10.
...
Điều 11. Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y hợp đồng và cấp giấy phép kinh doanh do các Bên hợp doanh ký và phải kèm theo các văn bản sau:
...
Điều 12.
...
Điều 13. Khi xét đơn xin giấy phép kinh doanh, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
...
Điều 14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y và cấp giấy phép kinh doanh. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương trong năm số liên tiếp với các nội dung chủ yếu sau:
...
Điều 15. Trong trường hợp một Bên hợp doanh chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thì phải được sự thoả thuận trước của các Bên hợp doanh.
...
Điều 16. Trong trường hợp các Bên hợp doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hợp đồng thì phải gửi đơn yêu cầu Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y, ít nhất một tháng trước khi hợp đồng hết hạn. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định bằng văn bản cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kéo dài thời hạn hợp đồng.
Điều 17.
...
Điều 18.- Các bên hợp doanh hàng năm phải báo cáo Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư về kết quả thực hiện hợp đồng trong năm đó, chậm nhất ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
Điều 19.- Mỗi Bên hợp doanh phải:
...
Chương 3: XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
Điều 20.- Trong chương này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
Điều 21.
...
Điều 22. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp.
Điều 23. Đơn xin đầu tư do các Bên liên doanh ký và gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư. Kèm theo đơn xin đầu tư, phải có văn bản sau:
...
Điều 24. Hợp đồng liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 25. Điều lệ của xí nghiệp liên doanh phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 26.
...
Điều 27. Kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp liên doanh, hợp đồng liên doanh có hiệu lực và xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân.
...
Điều 28. Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận sửa đổi những điều khoản của hợp đồng liên doanh và Điều lệ xí nghiệp liên doanh, những sửa đổi này chỉ có giá trị sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 29. Các bên tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật đầu tư.
...
Điều 30. Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% tổng vốn đầu tư của xí nghiệp, trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ vốn pháp định trên tổng vốn đầu tư có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 31. Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận.
...
Điều 32. Trong quá trình hoạt động, xí nghiệp liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các Bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 33. Mỗi bên có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được với nhau về điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho tổ chức hoặc cá nhân không tham gia xí nghiệp liên doanh. Điều kiện chuyển nhượng cho các tổ chức hoặc cá nhân nói trên không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên kia của xí nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng nói trên chỉ có hiệu lực khi có sự nhất trí bằng văn bản của Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 34. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, mỗi Bên tham gia xí nghiệp liên doanh chịu trách nhiệm với các Bên kia, với xí nghiệp liên doanh trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định.
Điều 35. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của xí nghiệp liên doanh.
Điều 36.
...
Điều 37. Kỳ họp Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận trong Điều lệ xí nghiệp liên doanh nhưng mỗi năm Hội đồng quản trị phải họp ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
Điều 38. Điều kiện để tiến hành cuộc họp là có trên 2/3 thành viên Hội đồng quản trị tham dự.
...
Điều 39. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được toàn thể các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí;
...
Điều 40. Tổng Giám đốc và Phó Tổng giám đốc xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp xí nghiệp liên doanh có nhiều phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Nếu Tổng Giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam.
...
Điều 41. Chuyển giao công nghệ nói trên tại chương này là việc một Bên trong xí nghiệp liên doanh đưa vào xí nghiệp liên doanh công nghệ dưới dạng góp vốn.
Điều 42. Công nghệ được chuyển giao phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4, Pháp lệnh ngày 5 tháng 12 năm 1988 về chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 43. Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Bên chuyển giao công nghệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao đó. Quyền và nghĩa vụ của các Bên ghi trong hợp đồng chuyển giao công phải phù hợp với Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ban hành ngày 5 tháng 12 năm 1988 và với thông lệ quốc tế.
...
Điều 44.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong hợp đồng liên doanh. Về nguyên tắc, thời hạn này không dài quá 20 năm. Tuy nhiên, đối với các dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc đối với các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng công trình hoặc thu hồi vốn đầu tư dài, các Bên liên doanh được quyền thoả thuận một thời hạn dài hơn nhưng không quá 50 năm.
Điều 45.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh tính từ ngày xí nghiệp liên doanh được cấp giấy chứng nhận đăng ký điều lệ xí nghiệp liên doanh.
Điều 46.- Trong trường hợp các bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh ghi trong giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động của xí nghiệp liên doanh, các bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y.
...
Điều 47.- Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn ghi trong hợp đồng trong những trường hợp sau:
...
Điều 48.- Việc giải thể xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
...
Điều 49.
...
Điều 50.- Ban thanh lý xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập Ban và ngày bắt đầu hoạt động của Ban. Kể từ ngày đó, Ban thanh lý đại diện cho xí nghiệp liên doanh trước Toà án và các cơ quan hành chính trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý.
...
Điều 51. - Khi kết thúc công việc, Ban thanh lý lập báo cáo thanh lý trình Hội đồng quản trị xí nghiệp liên doanh và gửi báo cáo đó cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc công việc.
...
Điều 52. - Sau khi xí nghiệp liên doanh kết thúc hoạt động, sổ sách kế toán và các chứng từ liên quan đến xí nghiệp liên doanh được lưu trữ tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
Điều 53. - Các tranh chấp giữa các Bên liên doanh phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa các Bên liên doanh.
...
Chương 4: XÍ NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 54. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài là xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Điều 55. - Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều chỉnh.
Điều 56.- Thời hạn hoạt động của xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài được quy định như thời hạn của xí nghiệp liên doanh ghi tại điều 44 nghị định này.
Điều 57.- Khi làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp kèm theo đơn xin đầu tư một hồ sơ gồm các văn bản sau:
...
Điều 58.- Điều lệ xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài phải có những điều khoản chính sau:
...
Điều 59.- Thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư cho xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định đối với xí nghiệp liên doanh tại Chương III Nghị định này.
...
Điều 60.- Bất kỳ sự sửa đổi nào về xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chỉ có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
Điều 61. - Người chủ xí nghiệp, nếu không có điều kiện thường trú ở Việt Nam, phải chỉ định đại diện có thẩm quyền thường trú ở Việt Nam và phải tuân thủ các quy định trong giấy phép đầu tư.
Điều 62. - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền ra quyết định tạm ngừng hoạt động hay giải thể xí nghiệp 100% vốn nước ngoài trước thời hạn trong trường hợp xí nghiệp có hành động vi phạm nghiêm trọng Pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong điều lệ xí nghiệp và hoặc với những điều khoản của giấy phép đầu tư.
Chương 5: TỔ CHỨC KINH DOANH
Điều 63. - Các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình.
Điều 64. - Trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật kèm theo đơn xin cấp giấy phép kinh doanh, các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nêu rõ:
...
Điều 65. - Đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải hoặc nguyên liệu, vật liệu do Bên nước ngoài đưa vào Việt Nam để đóng góp vốn như là một phần vốn đầu tư phải phù hợp với cơ cấu vốn ghi trong Điều lệ xí nghiệp và chỉ phải làm đơn xin nhập khẩu một lần.
...
Điều 66.- Các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền quyết định tự mình xuất khẩu các sản phẩm phù hợp với kế hoạch xuất khẩu hàng năm của mình hoặc uỷ quyền xuất khẩu cho đại lý của Bên nước ngoài hoặc cho Công ty Ngoại thương Việt Nam.
...
Điều 67.- Đối với các sản phẩm được phép tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, các Bên hợp doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc uỷ thác tổ chức kinh doanh Việt Nam thực hiện việc tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế phù hợp với pháp luật của Việt Nam.
Chương 6: QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGÒAI
Điều 68.- Quan hệ lao động trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được điều chỉnh bằng pháp lệnh hợp đồng lao động ngày 10-9-1990 và quy chế lao động đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 233-HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990.
Chương 7: CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
Điều 69.- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức như sau:
...
Điều 70.- Xí nghiệp liên doanh thuộc diện ưu tiên, căn cứ vào những tiêu chuẩn quy định tại Điều 69 điểm 2 Nghị định này, có thể được miễn thuế lợi tức trong thời gian tối đa 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo.
Điều 71.
...
Điều 72.- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể và các trường hợp miễn giảm thuế lợi tức quy định tại Điều 69, 70, 71 sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Điều 73. - Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
...
Điều 74.- Tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư trong thời gian từ 3 năm trở lên được cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế lợi tức đã nộp liên quan đến phần lợi nhuận tái đầu tư.
Điều 75. - Năm đánh thuế đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đối với các Bên hợp doanh bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
...
Điều 76. - Lợi tức chịu thuế của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi trong năm tính thuế, lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức của cơ sở phụ (nếu có) của xí nghiệp.
...
Điều 77. - Đối với các hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định kết quả kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại hình hợp tác và theo đề nghị của các Bên hợp doanh.
...
Điều 78. - Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau đây:
...
Điều 79.- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nếu có hoạt động dịch vụ thu tiền Việt Nam hoặc nếu có tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo pháp luật Việt Nam.
Điều 80.- Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh phải nộp thuế thu nhập theo các quy định của Pháp luật Việt Nam.
Điều 81.- Đất đai, rừng, biển, và các tài nguyên khác trên lãnh thổ Việt Nam thuộc chủ quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
...
Chương 8: QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Điều 82.- Các khoản vốn và thu nhập bằng tiền nước ngoài và bằng tiền Việt Nam của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi vào các tài khoản của xí nghiệp mở tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc tại Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nước ngoài hoặc tại chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đặt ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận. Việc mở tài khoản bẳng tiền Việt Nam phải theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
...
Điều 83. - Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thông qua Ngân hàng đổi tiền nước ngoài ra tiền Việt Nam để chi tiêu trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 84.- Trên nguyên tắc tự cân đối các nguồn thu chi bằng tiền nước ngoài, trừ những trường hợp cá biệt như sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu hoặc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các nguồn thu bằng tiền nước ngoài từ xuất khẩu và các nguồn thu khác ít nhất phải đáp ứng được các khoản chi bằng tiền nước ngoài của xí nghiệp, kể cả khoản chuyển lợi nhuận của người đầu tư ra nước ngoài.
...
Điều 85.
...
Điều 86.- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc trong xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài, bằng tiền nước ngoài, lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác sau khi trừ thuế thu nhập phải nộp và chi phí sinh hoạt của họ ở Việt Nam.
Điều 87.- Việc chuyển đổi tiền nước ngoài sang tiền Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích đầu tư, chuyển tiền, chuyển vốn và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố và theo Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 88.- Mọi giao dịch bằng tiền nước ngoài và tiền Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua các Ngân hàng ghi tại Điều 81 Nghị định này.
Chương 9: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ THỐNG KÊ
Điều 89.
...
Điều 90.
...
Điều 91.- Năm tài chính của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với năm tính thuế đối với xí nghiệp ghi tại Điều 75 Nghị định này.
Điều 92.- Báo cáo kế toán của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và cơ quan thu thuế lợi tức thuộc Bộ Tài chính trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ năm tài chính của xí nghiệp.
Điều 93.
...
Điều 94.- Cơ quan kiểm tra có nhiệm vụ làm báo cáo kết quả kiểm tra kế toán. Báo cáo kiểm tra có nội dung sau:
...
Điều 95.- Báo cáo kiểm tra kế toán hàng năm phải được hoàn thành và gửi cùng báo cáo kế toán nói ở Điều 92 của bản Nghị định này.
Chương 10: HẢI QUAN, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ, THÔNG TIN LIÊN LẠC
Điều 96.- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ghi tại Điều 78 và 79 Nghị định này.
Điều 97.- Đồ dùng cá nhân của Bên nước ngoài tham gia xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc của Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của người nước ngoài làm việc cho các dự án đầu tư, đưa vào Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.
Điều 98.- Bộ Thương nghiệp cấp giấy phép xuất, nhập khẩu đối với hàng mậu dịch.
...
Điều 99.- Tổng cục Hải quan tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc làm thủ tục hải quản cho các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như người nước ngoài làm việc cho xí nghiệp và các Bên hợp doanh.
Điều 100.- Người nước ngoài vào Việt Nam để tìm hiểu và chuẩn bị đầu tư được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn không quá 3 tháng và có thể được gia hạn từng ba tháng một.
Điều 101.- Người nước ngoài đang tham gia thực hiện một dự án đầu tư (kể cả những người nước ngoài giúp việc) được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần, thời hạn không quá một năm và có thể gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn của hợp đồng, có tính đến thời gian cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc giải thể xí nghiệp hoặc kết thúc hợp đồng.
Điều 102.
...
Điều 103.- Người nước ngoài nói ở điều 100 và 101 của Nghị định này được tự do đi lại ở những địa phương cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đã được đăng ký tại Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, trừ những "khu vực cấm". Họ còn có thể đến các địa phương khác nếu được phép của các nhà đương cục có thẩm quyền. Việc du lịch theo sự hướng dẫn của cơ quan Du lịch Việt Nam.
Điều 104. - Những quy định và đặc quyền về nhập cảnh, cư trú đi lại nói ở các Điều trên đây được áp dụng đối với vợ hay chồng, con và các thành viên khác trong gia đình cùng sống với người nước ngoài (kể cả người giúp việc riêng của gia đình) nói ở Điều 101 Nghị định này trong thời gian người đó cư trú tại Việt Nam.
Điều 105.- Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết với Bưu điện Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:
Chương 11: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 106. - Nghị định này thay thế Nghị định số 139-HĐBT ban hành ngày 5 tháng 9 năm 1988 và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 107. - Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ trưởng các Bộ: Thương nghiệp, Ngoại giao, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Nội vụ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành những thông tư hướng dẫn việc thi hành Nghị định và sửa đổi, bổ sung những văn bản đã ban hành cho phù hợp với Nghị định này, chậm nhất 45 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 108. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Xem nội dung VB
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
...
12- Các chữ "Hội đồng Bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".
Xem nội dung VB